Thống kê giá trị TB các TC qua đánh giá của các chuyên gia cho thấy các TC có giá trị TB từ 4.21 – 4.52. Điều này cho thấy các tiêu chí đều đạt ở mức cần thiết trở lên theo mức ý nghĩa về giá trị TB của thang đo likert.
Bảng 3.3: Kết quả thống kê giá trị
trung bình các TC qua đánh giá của chuyên gia
Các tiêu chí đánh giá | TB | Độ lệch chuẩn | |
1 | TC1 | 4.52 | .803 |
2 | TC2 | 4.33 | .964 |
3 | TC3 | 4.52 | .932 |
4 | TC4 | 4.34 | .890 |
5 | TC5 | 4.31 | .988 |
6 | TC6 | 4.51 | .898 |
7 | TC7 | 4.42 | .774 |
8 | TC8 | 4.43 | .961 |
9 | TC9 | 4.41 | 1.095 |
10 | TC10 | 4.22 | .874 |
11 | TC11 | 4.48 | 1.015 |
12 | TC12 | 4.33 | .834 |
13 | TC13 | 4.22 | .711 |
14 | TC14 | 4.42 | .809 |
15 | TC15 | 4.41 | .640 |
16 | TC16 | 4.24 | 1.093 |
17 | TC17 | 4.31 | .973 |
18 | TC18 | 4.21 | .937 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Trường Đại Học Sài Gòn Và Khoa Giáo Dục Quốc Phòng An Ninh & Giáo Dục Thể Chất, Bộ Môn Giáo Dục Thể Chất
- Phương Pháp Đọc, Phân Tích Và Tổng Hợp Tài Liệu [61].
- Đánh Giá Thực Trạng Hoạt Động Thể Dục Thể Thao Ngoại Khóa Của Sinh Viên Trường Đại Học Sài Gòn
- Kết Quả Thống Kê Thời Điểm Trong Ngày Sv Tham Gia Hoạt Động Tdtt Ngoại Khóa
- Kết Quả Đánh Giá, Xếp Loại Thể Lực Của Sv Nam Theo Tiêu Chuẩn Của Bộ Gd&đt
- Phân Tích Swot Về Thực Trạng Hoạt Động Thể Dục Thể Thao Ngoại Khóa Của Sinh Viên Trường Đại Học Sài Gòn
Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.
Thông qua phỏng vấn đã xác định 18 TC đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của SV trường ĐH Sài Gòn. Sau khi xác định được các TC, tác giả lập các phiếu phỏng vấn gửi đến 2 đối tượng là: 40 CBQL,
GV (phụ lục 4) và 500 SV (phụ lục 5). Qua phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu, kết quả thu được bao gồm các nội dung được trình bày chi tiết dưới đây.
3.1.2. Sự quan tâm của nhà trường đối với hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
Qua kết quả phỏng vấn 40 người là các CBQL, GV cho thấy có 52.5% CBQL, GV có sự “Quan tâm” đến hoạt động TDTT ngoại khóa của SV, 37.5 % CBQL, GV “Rất quan tâm” và có 10 % đánh giá là “Bình thường”. Như vậy, qua khảo sát cho thấy các cấp CBQL, GV quan tâm và rất quan tâm đến hoạt động TDTT ngoại khóa của SV. Đây là cơ sở để các hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường được phát triển đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Biểu đồ 3.1: Kết quả thống kê sự quan tâm của nhà trường đối với hoạt động TDTT ngoại khóa
3.1.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy thể dục thể thao ngoại khóa
Về số lượng đội ngũ GV TDTT ngoại khóa tại trường qua đánh giá cho thấy là “Tương đối đầy đủ”, chiếm tỷ lệ 75.5 %. Chỉ có 09 người đánh giá còn thiếu, chiếm tỷ lệ 22.5%.
Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá về số lượng đội ngũ GV giảng dạy TDTT ngoại khóa
Về chất lượng đội ngũ GV giảng dạy các môn TDTT ngoại khóa cho thấy: chỉ có 20% đánh giá đội ngũ GV giảng dạy TDTT ngoại khóa là “Đảm bảo chất lượng giảng dạy”, có 27.5% đánh giá “Bình thường”. Có đến 52.5% đánh giá đội ngũ GV TDTT ngoại khóa “Chưa đảm bảo chất lượng giảng dạy”.
Biểu đồ 3.3: Kết quả đánh giá chất lượng đội ngũ GV giảng dạy TDTT ngoại khóa
3.1.4. Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
Qua đánh giá của CBQL, GV về số lượng cơ sở vật chất cho thấy: chỉ có 17.5% đánh giá là “Tương đối đầy đủ” có đến 82.5% đánh giá là “Còn thiếu”.
Biểu đồ 3.4: Kết quả đánh giá về số lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa
Về chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất cho thấy chỉ có 10% đánh giá cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT ngoại khóa là “Tốt”, 25% đánh giá là ở “Trung bình”. Có đến 52.5% đánh giá chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất là “Chưa tốt”.
Biểu đồ 3.5: Kết quả đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa
3.1.5. Kinh phí dành cho hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
Thông qua biểu đồ cho thấy có 25 người cho rằng kinh phí dành cho hoạt động TDTT ngoại khóa chỉ “Đáp ứng một phần”, chiếm tỷ lệ 62.5%; có 10 người cho rằng “Đáp ứng hoàn toàn”, chiếm tỷ lệ 25%. Chỉ có 5 người cho rằng kinh phí dành cho hoạt động TDTT ngoại khóa “Không đáp ứng”, chiếm tỷ lệ 12.5%
Biểu đồ 3.6: Kết quả đánh giá Kinh phí dành cho hoạt động TDTT ngoại khóa
3.1.6. Nội dung chương trình các môn thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên
Qua biểu đồ 3.7 cho thấy có 07 người được khảo sát cho rằng nội dung chương trình thể thao ngoại khóa hiện nay “Đáp ứng yêu cầu” Nhà trường, chiếm tỷ lệ 17.5%, 20 người cho rằng “Đáp ứng từng phần yêu cầu”, chiếm tỷ lệ 50%. Vẫn còn có 13 người cho rằng nội dung chương trình “Chưa đáp ứng yêu cầu” của Nhà trường, chiếm tỷ lệ 32.5%.
Biểu đồ 3.7: Kết quả đánh giá nội dung chương trình các môn TDTT ngoại khóa
Như vậy, có đến 82.5 % người tham gia khảo sát cho rằng nội dung chương trình thể thao ngoại khóa “Chưa đáp ứng và Đáp ứng một phần” yêu cầu của nhà trường. Điều này cho thấy cần phải tiến hành điều chỉnh và bổ sung nội dung chương trình TDTT ngoại khóa để làm phong phú hơn và cần
dựa vào nhu cầu của người học và điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự của Nhà trường.
3.1.7. Các môn thể dục thể thao ngoại khóa phù hợp tổ chức cho sinh của trường tập luyện
Kết quả phân tích được trình bày bằng bảng xếp hạng các môn thể thao được các CBQL, GV lựa chọn phù hợp với điều kiện của nhà trường để tổ chức cho SV tập luyện. Theo kết quả nghiên cứu bảng 3.4 đã tìm ra được 11 môn thể thao, trong đó 7 môn được lựa chọn nhiều nhất lần lượt là “Bóng đá”, “Bóng chuyền”, “Cầu lông”, “Bóng bàn” và “Bóng rổ”, Võ thuật” và Đá cầu”.
Bảng 3.4: Kết quả thống kê các môn TDTT ngoại khóa phù hợp cho SV tập luyện qua đánh giá của các chuyên gia
TT | Môn thể thao | ||
1 | Cầu lông | 18 | 11.4 |
2 | Bóng chuyền | 22 | 13.9 |
3 | Bóng đá | 13 | 8.2 |
4 | Bóng bàn | 26 | 16.5 |
5 | Bóng rổ | 22 | 13.9 |
6 | Đá cầu | 17 | 10.8 |
7 | Các môn võ (Vovinam, Karatedo, Taekwondo,…) | 12 | 7.6 |
8 | Điền kinh | 6 | 3.8 |
9 | Thể dục thể hình | 8 | 5.1 |
10 | Bơi lội | 8 | 5.1 |
11 | Quần vợt | 6 | 3.8 |
Tổng | 158 | 100 |
Lựa chọn
Tần suất Tỷ lệ %
viên
3.1.8. Chất lượng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh
Qua biểu đồ 3.8, cho thấy có đến 23 CBQL, GV đánh giá chất lượng
hoạt động TDTT ngoại khóa của SV ở mức “Chưa tốt” chiếm 57.5%. Chỉ có 5 người đánh giá “Tốt” chiếm 12.5% và có 12 người đánh giá là “Bình thường”, chiếm tỷ lệ 30 %.
Biểu đồ 3.8: Kết quả đánh giá chất lượng hoạt động TDTT ngoại khóa của SV
3.1.9. Thực trạng tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên
3.1.9.1. Các môn thể dục thể thao ngoại khóa sinh viên đang tham gia tập luyện
Qua khảo sát cho thấy, có đến 13 môn thể thao ngoại khóa được SV tham gia tập luyện. Trong đó, 5 môn thể thao được SV tập luyện nhiều nhất bao gồm: “Cầu lông” (chiếm 17.8%), “Bóng bàn” (chiếm 16.4%), “Bóng đá” (chiếm 15.8%), “Bóng chuyền” (chiếm 15.4%) và xếp vị trí thứ 5 là môn “Bóng rổ” (chiếm 8.8%).
Biểu đồ 3.9: Kết quả thống kê các môn TDTT ngoại khóa SV tham gia tập luyện
3.1.9.2. Số buổi tập/tuần sinh viên tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
Qua biểu đồ 3.10 phản ánh rằng chỉ có 14.6 % SV tham gia khảo sát tập luyện thể thao ngoại khóa từ 3 buổi/tuần trở lên. Ngược lại, có đến 85.4% SV tập luyện dưới 3 buổi/tuần. Tập luyện được xem là thường xuyên khi tiến hành tập luyện cách ngày, nghĩa là một tuần phải tập từ 3 lần trở lên. Một lần nữa càng thấy rõ SV chủ yếu là tập luyện không thường xuyên.
Biểu đồ 3.10: Kết quả thống kê số buổi tập/tuần SV tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa
3.1.9.3.Thời điểm trong ngày sinh viên tham gia hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa
Kết quả nghiên cứu trình bày tại biểu đồ 3.11 cho thấy có 3 thời điểm được SV chọn để tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa bao gồm: Buổi sáng, Buổi chiều và Buổi tối (sau giờ học).
Cụ thể là về tổng thể có 58.2% SV tập luyện vào “Buổi tối (sau giờ học)”, 30 % SV tập luyện vào “Buổi chiều”, 11.8% SV tập luyện vào “Buổi sáng”.