Các Tiêu Chí Đánh Giá Về Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng

hấp dẫn thu hút khách du lịch đến thăm quan ở hiện tại và tương lai.


Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.

Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.

Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.

Tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định tạo nên giá trị của điểm đến. Các điểm đến càng chứa nhiều tài nguyên du lịch đặc sắc thì càng có sức hút khách du lịch, thúc đẩy hoạt động du lịch tại địa phương. Để đáp ứng nhu cầu của du khách sản phẩm du lịch cần phải đa dạng phong phú, đặc sắc trong đó có sự góp phần không nhỏ của tài nguyên du lịch. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch sẽ tạo nên sự đa dạng của sản phẩm du lịch.

Các loại hình du lịch ra đời đều dựa trên cơ sở tài nguyên du lịch. Du lịch cộng đồng muốn phát triển cũng không nằm ngoài quy luật này. Các khu, điểm du lịch muốn phát triển du lịch cộng đồng cần phải có tài nguyên du lịch đa dạng, hấp dẫn, đặc sắc.

Cộng đồng dân cư


Xác định phạm vi cộng đồng là những dân cư sống, sinh hoạt và lao động cố định, lâu dài hoặc liền kề vùng có tài nguyên thiên nhiên. Không bao gồm cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp từ nơi khác đến làm việc hay kinh doanh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Cộng đồng dân cư đóng vai trò chủ thể trực tiếp tham gia vào hoạt động du lịch. Họ là người quyết định sự tồn tại và phát triển của du lịch cộng đồng. Họ vừa là chủ thể cung cấp dịch vụ du lịch vừa là người quản lý, họ cũng chính là người bảo vệ tài nguyên du lịch.

CĐĐP phải nhận thức được lợi ích kinh tế và xã hội từ hoạt động du lịch, cộng đồng

Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Bắc Sơn - 3

phải tham gia rộng rãi và hiệu quả vào hoạt động du lịch. Cung cấp cho khách du lịch các dịch vụ với chất lượng cao. Cùng với khai thác các tài nguyên du lịch, CĐĐP phải là những người am hiểu, luôn có ý thức, trách nhiệm bảo tồn các tài nguyên du lịch và môi trường bản địa. Nếu cộng đồng khai thác tài nguyên du lịch bừa bãi làm tổn hại tới tài nguyên, môi trường thì du lịch sẽ không thể phát triển bền vững. Ngoài ra, cộng đồng phải đoàn kết, gắn bó, hợp tác với nhau, tạo ra hoạt động du lịch có tổ chức và hiệu quả. Đời sống kinh tế xã hội của cộng đồng cần phải có đủ điều kiện để đầu tư cho hoạt động du lịch.

Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch cộng đồng


Cũng như việc phát triển các loại hình du lịch khác, hoạt động phát triển du lịch cộng đồng không thể thực hiện nếu không có hạ tầng tiếp cận điểm đến. Đây là đặc điểm rất đặc trưng của du lịch khi sản phẩm du lịch được xây dựng và tiêu thụ tại chỗ. Điều này khác với hoạt động sản xuất kinh doanh khác khi sản phẩm thương mại có thể được sản xuất ở một nơi rồi vận chuyển đến thị trường tiêu thụ ở nơi khác.

Khả năng cung ứng các dịch vụ du lịch


Các yếu tố về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí…) là những yếu tố quan trọng đối với phát triển du lịch.

Khách du lịch


Khách du lịch chính là điều kiện tạo nên thị trường cung khách du lịch hay nói cách khác nó là yếu tố cơ bản để phát triển sản phẩm du lịch. Khách du lịch sử dụng các dịch vụ du lịch của CĐĐP là động cơ thúc đẩy nhận thức về du lịch của cộng đồng, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia hoạt động du lịch tích cực hơn.

Chính sách phát triển du lịch


Chính sách là do Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp ban hành, có cơ chế chính sách hợp lý sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng. Nhà nước cần coi trọng vai trò của kinh tế du lịch trong sự phát triển kinh tế của đất nước, coi du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chủ trương phát triển đa dạng

loại hình du lịch, đầu tư theo chiều sâu các loại hình đó.


Có chủ trương chính sách hỗ trợ cho hoạt động du lịch cộng đồng như: Hỗ trợ ngân sách cho các dự án khu bảo tồn thiên nhiên, văn hoá; Nâng cấp, trùng tu các di tích lịch sử văn hoá; cấp kinh phí đào tạo lao động du lịch cho địa phương.

Phát triển du lịch cộng đồng cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước về nhân lực, tài chính và kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng và các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên truyền, quảng cáo thu hút khách du lịch đến tham quan.

Công tác xúc tiến, quảng bá


Chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý về du lịch cần có chính sách hỗ trợ công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, có các chương trình xúc tiến, quảng bá, giới thiệu điểm đến trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các ấn phẩm, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào việc quảng bá điểm đến…

Ý nghĩa phát triển du lịch cộng đồng

Tại nhiều hội thảo, diễn đàn quốc tế về du lịch cộng đồng đã nêu lên ý nghĩa phát triển du lịch cộng đồng đối với nhiều vấn đề như kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, an ninh quốc phòng, bản thân cộng đồng… thể hiện rõ nét nhất các vấn đề:

Đối với công tác bảo tồn: Du lịch cộng đồng phát triển sẽ gia tăng thu nhập cho CĐĐP, đặc biệt là ở vùng nông thôn nơi tỷ lệ đói nghèo còn cao. Đây sẽ là yếu tố tích cực góp phần làm giảm tác động của cộng đồng đến các giá trị cảnh quan, tự nhiên, qua đó sẽ góp phần bảo tồn tài nguyên, môi trường đảm bảo cho phát triển DLBV.

Đối với cộng đồng: Du lịch phát triển góp phần tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng, làm thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ lao động từ đó hạn chế tình trạng di cư của cộng đồng từ khu vực nông thôn ra khu vực thành thị, góp phần ổn định xã hội

Phát triển du lịch giúp CĐĐP được hưởng lợi từ cơ sở hạ tầng xã hội (giao thông, điện nước, hệ thống thông tin liên lạc…) Đây cũng sẽ là yếu tố tích cực để đảm bảo sự công bằng trong phát triển du lịch, một nội dung quan trọng của phát triển DLBV.

Tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu văn hoá, giao lưu kinh tế giữa các vùng miền, giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Đây cũng là yếu tố quan trọng góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của Việt Nam, đồng thời là cơ hội để phát triển kinh tế ở những địa phương còn nhiều khó khăn.

Đối với du lịch: Phát triển du lịch cộng đồng có ý nghĩa tạo ra sự đa dạng sản phẩm dịch vụ du lịch của các địa phương, các quốc gia, góp phần thu hút khách du lịch từ trong và ngoài nước đến với địa phương, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên du lịch nói riêng

Một số hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng trong du lịch

Du lịch cộng đồng thường không tồn tại độc lập mà có tính liên kết chặt chẽ với các loại hình du lịch khác để tạo thành những sản phẩm du lịch. Có thể kể đến một số hình thức tham gia phổ biến của cộng đồng trong du lịch hiện nay như sau:

- Cho khách thuê trọ và ở chung trong nhà người dân. Tham gia các hoạt động như: hướng dẫn, trải nghiệm một số phương thức trong hoạt động sản xuất, đời sống hàng ngày của cư dân bản địa.

- Xây dựng các địa điểm lưu trú dưới sự điều hành chung của cộng đồng hoặc có sự đóng góp của cộng đồng.

- Người dân làm việc, phục vụ trong ngành du lịch như: hướng dẫn viên (HDV), lễ tân, nấu ăn phục vụ khác du lịch…

- Sản xuất, gia công và bán các mặt hàng lưu niệm để bán trực tiếp cho khách du lịch.


- Sản xuất, cung ứng một số sản phẩm đặc trưng của địa phương cho du khách cũng như cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.

1.2 Nội dung quản lý phát triển du lịch cộng đồng

Từ ngày 01/01/2018, Luật Du lịch 2017 chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.

Việc phát triển du lịch cộng đồng được quy định tại Luật du lịch 2017. Cụ thể như sau:

- Cá nhân, hộ gia đình nơi phát triển du lịch cộng đồng được ưu đãi, khuyến khích cung cấp dịch vụ lưu trú, ăn uống; hướng dẫn khách du lịch tham quan, trải nghiệm văn hóa, nếp sống tại cộng đồng; sản xuất hàng hóa, hàng thủ công truyền thống và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.

- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh tổ chức nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; có chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng.

- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát triển du lịch cộng đồng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng; chủ trì xây dựng cam kết của cộng đồng nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh đối với khách du lịch.

- Tổ chức, cá nhân khai thác, phát triển du lịch cộng đồng có trách nhiệm tôn trọng văn hóa, nếp sống và chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với cộng đồng [9]

Hiện nay, du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho bản địa. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn là dịp để bảo tồn và phát huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương.

Ở một số địa phương trên cả nước có rất nhiều mô hình du lịch cộng đồng phát triển khá thành công ở các vùng miền núi có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống như Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang…Những mô hình này đã mang lại hiệu quả thiết thực, không chỉ phát huy được thế mạnh văn hoá bản địa của các dân tộc, mà còn góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhiều người dân địa phương.

Theo các chuyên gia du lịch, việc phát triển các sản phẩm du lịch cộng đồng là phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng nhu cầu khám phá của đông đảo du khách muốn tìm hiểu văn hoá dân tộc đặc sắc. Tuy nhiên, các chuyên gia du lịch cũng đưa ra lời khuyến cáo: Muốn du lịch cộng đồng phát triển cần giữ nguyên gốc, nguyên sơ, chất

phác chân thực của văn hoá bản địa, đó là giá trị cốt lõi của cộng đồng, không để đánh mất nó. Phát triển du lịch thì phải có trách nhiệm với xã hội. Để phát triển kinh tế địa phương, tôn trọng những giá trị bản địa, giá trị cộng đồng thì loại hình du lịch có trách nhiệm sẽ là giải pháp để phát triển du lịch cộng đồng đúng hướng và bền vững. Một nền DLBV thì người dân phải được hưởng lợi từ sự phát triển du lịch của địa phương…

1.3 Các tiêu chí đánh giá về phát triển du lịch cộng đồng

Quản lý hiệu quả và bền vững


Các đơn vị khai thác du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp với quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trường, văn hóa xã hội, chất lượng, sức khỏe và an toàn.

Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong nước và quốc tế.


Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý môi trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.

Cần đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp.


Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong chương trình kinh doanh.

Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng: Chấp hành những quy định về bảo tồn di sản tại địa phương; Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa phương trong công tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi nhuận thu được; Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích hợp tại địa phương; Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.

Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trường xung quanh, văn hóa địa phương và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những hành vi thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các địa điểm di sản văn hóa.

Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến CĐĐP


Đơn vị khai thác du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã hội

và phát triển cộng đồng như xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ thống thoát nước.


Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả đối với vị trí quản lý.

Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán rộng rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.

Công ty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa phương để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững dựa trên đặc thù về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phương.

Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa hay địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lữ hành hoặc cung cấp dịch vụ du lịch phải thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt đối với trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.

Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người dân tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.

Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả lương đầy đủ.


Hoạt động của các doanh nghiệp không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ cơ bản như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng lân cận.

Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực


Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Ưu tiên buôn bán những sản phẩm thân thiện môi trường như vật liệu xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng; Cân nhắc khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách hạn chế sử dụng các sản phẩm này; Tính toán mức tiêu thụ năng lượng cũng như các tài nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng như khuyến khích sử dụng năng lượng tái sinh; Kiểm soát mức tiêu dùng nước sạch, nguồn nước và có biện pháp hạn chế lượng nước sử dụng.

Giảm ô nhiễm: Kiểm soát lượng khí thải nhà kính và thay mới các dây chuyền sản

xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng khí hậu; Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để và tái sử dụng; Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải không thể tái sử dụng hay tái chế; Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, sơn, thuốc tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất được sử dụng; Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng, nước thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm không khí, đất.

Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên: Các loài sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày hay mua bán phải tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững; Không được bắt giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều hòa sinh thái. Tất cả những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức có đủ thẩm quyền và điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc chúng; Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật bản địa cho trang trí và tôn tạo cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm lấn; Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm việc hỗ trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao; Các hoạt động tương tác với môi trường không được có bất kỳ tác hại nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục hồi mọi tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho hoạt động bảo tồn.

1.4 Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển du lịch cộng đồng

* Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Bản Lác, huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình (Bùi Thanh Hương và Nguyễn Đức Hoa Cương, 2007; Nguyễn Thị Hường, 2011)

Bản Lác là một bản miền núi thuộc huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình, cách thị xã Hoà Bình khoảng 60km, cách thủ đô Hà Nội 135km, là nơi cư trú của đồng bào dân tộc Thái Trắng, có nguồn gốc từ miền nam Trung Quốc di cư từ thế kỷ thứ 13 và hiện có khoảng 110 hộ sinh sống. Bản Lác được lựa chọn là “làng văn hoá” trong vùng từ những năm 60 – 70, đến những năm 1980 bản bắt đầu đón nhận khách du lịch, chủ yếu từ khối Xô Viết, Đông Âu, đến năm 1990 thì có du khách phương tây viếng thăm, năm 1995 bản được chính thức cấp phép kinh doanh lưu trú hay còn gọi là hình thức homestay. Bản Lác hấp dẫn du khách bởi tài nguyên du lịch văn hoá đặc sắc gắn với

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 08/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí