Kết Quả Đánh Giá, Xếp Loại Thể Lực Của Sv Nam Theo Tiêu Chuẩn Của Bộ Gd&đt


Bảng 3.7. Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của SV nam theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT


Xếp loại

Nằm ngửa gập

bụng (lần/30 giây)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy tùy sức 5 phút (m)


Tổng cộng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tốt

3.6

9

28.8

72

30.0

75

6.8

17

173

Đạt

36.0

90

40.8

102

61.2

153

35.2

88

433

Không

đạt

60.4

151

30.4

76

8.8

22

58.0

145

394

Tổng

cộng

100

500

100

500

100

500

100

500


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn - 12

- Test nằm ngửa gập bụng (lần): qua kiểm tra cho thấy chỉ có 9 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 3.6%, 90 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 36.0% và có đến 151 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 60.4%.

- Test bật xa tại chỗ (cm): kết quả phân tích cho thấy có 72 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 28.8%, 102 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 40.8%. Ở test này chỉ có 76 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 30.4%.

- Test chạy 30m (giây): có 75 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 30%, 153 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 61.2%. Ở test này chỉ có 22 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 8.8%.

- Test chạy tùy sức 5 phút (m): chỉ có 17 SV xếp loại tốt chiếm tỷ lệ 6.8%, 88 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 35.2%. Trong nội dung này có đến 145 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 58%.

Như vậy, thực trạng ban đầu về thể lực của SV nam được đánh giá qua các test Nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy tùy sức 5 phút. Trong đó chỉ có test bật xa tại chỗ và chạy 30m XPC là ở mức Đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, SV theo quyết định 53/2008 của GD&ĐT.



thấy:

Thực trạng thể lực chung của SV nữ

Qua kết quả kiểm tra tố chất thể lực chung của SV nữ tại bảng 3.8 cho


- Test nằm ngửa gập bụng (lần/30giây): SV nữ có thành tích nằm ngửa

gập bụng là 13.7 ±3.52 lần. Hệ số biến thiên Cv là 25.8% >10%, như vậy thành tích gập bụng của SV nữ chưa có sự đồng đều.

- Test bật xa tại chỗ (cm): SV nữ có thành tích bật xa tại chỗ là 155.1

±17.58 cm. Hệ số biến thiên Cv là 11.3% >10%, như vậy thành tích bật xa tại chỗ của SV nữ chưa có sự đồng đều.

- Test chạy 30m XPC (giây): SV nữ có thành tích chạy 30m XPC trung bình là 6.0 ±0.57 giây. Hệ số biến thiên Cv là 9.6% <10%, như vậy thành tích chạy 30m XPC của SV nữ có sự đồng đều.

- Test chạy tùy sức 5 phút (m): SV nữ có thành tích chạy tùy sức 5 phút là 683.5 ±96.58m. Hệ số biến thiên Cv là 14.1% > 10%, như vậy thành tích chạy tùy sức 5 phút (m) SV nữ chưa có sự đồng đều.

Bảng 3.8: Kết quả thống kê thực trạng thể lực của SV nữ (n= 250)


STT

NỘI DUNG


X

SD

Cv%

1

Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây)

13.7

3.52

25.8

2

Bật xa tại chỗ (cm)

155.1

17.58

11.3

3

Chạy 30m XPC (s)

6.0

0.57

9.6

4

Chạy tùy sức 5 phút (m)

683.5

96.58

14.1


Đánh giá, xếp loại thể lực của SV nữ theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT

Kết quả tổng hợp cho thấy, tỷ lệ SV nữ xếp loại “Tốt” chỉ chiếm 14.6%, xếp loại “Đạt” chiếm 35.4%, còn lại có đến 50% SV nữ xếp loại “Không đạt”. Số lượng cụ thể ở từng test được thể hiện dưới bảng 3.9


Bảng 3.9. Kết quả đánh giá, xếp loại thể lực của SV nữ theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT


Xếp loại

Nằm ngửa gập

bụng (lần/30 giây)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy tùy sức 5 phút (m)


Tổng cộng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tỉ lệ %

Số

lượng

Tốt

6.4

16

14.4

36

34.4

86

3.2

8

146

Đạt

26.8

67

54.8

137

51.6

129

8.4

21

354

Không

đạt

66.8

167

30.8

77

14.0

35

88.4

221

500

Tổng

cộng

100

500

100

500

100

500

100

500



- Test nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây): qua kiểm tra cho thấy chỉ có 16 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 6.4 %, 67 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 26.8% và có đến 167 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 66.8%.

- Test bật xa tại chỗ (cm): kết quả phân tích cho thấy có 36 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 14.4%, 137 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 54.8%. Ở test này chỉ có 77 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 30.8%.

- Test chạy 30m (giây): có 86 SV đạt loại tốt chiếm tỷ lệ 34.4%, 129 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 51.6%. Ở test này chỉ có 35 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 14%.

- Test chạy tùy sức 5 phút (m): chỉ có 8 SV xếp loại tốt chiếm tỷ lệ 3.2%, 21 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ 8.4%. Trong nội dung này có đến 221 SV xếp loại không đạt chiếm tỷ lệ 88.4%.

Như vậy, thực trạng ban đầu về thể lực của SV nữ được đánh giá qua các test Nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy tùy sức 5 phút. Trong đó chỉ có test bật xa tại chỗ và chạy 30m XPC là ở mức Đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, SV theo quyết định 53/2008 của GD&ĐT.


Tiểu kết mục tiêu 1

Qua kết quả đánh giá thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của SV trường Đại học Sài Gòn nghiên cứu rút ra được một số kết luận như sau:

- Hoạt động TDTT ngoại khóa của SV được các cấp CBQL, GV quan tâm và rất quan tâm đến hoạt động TDTT ngoại khóa của SV. Đây là cơ sở để các hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường được phát triển đáp ứng nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường.

- Số lượng đội ngũ đội ngũ GV TDTT ngoại khóa tại trường là “tương đối đầy đủ”. Về chất lượng đội ngũ GV vẫn “Chưa đảm bảo chất lượng giảng dạy”.

- Cơ sở vật chất phục vụ cho TDTT ngoại khóa của SV qua đánh giá là “tương đối đầy đủ”. Tuy nhiên đánh giá chất lượng của hệ thống cơ sở vật chất chỉ ở mức “Trung bình “ và “Chưa tốt”.

- Vẫn còn có 32.5% CBQL, GV cho rằng nội dung chương trình “Chưa đáp ứng yêu cầu” của Nhà trường.

- Qua khảo sát chất lượng hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV tại trường cho thấy có đến 57.5% CBQL, GV đánh giá chất lượng hoạt động TDTT ngoại khóa của SV ở mức “Chưa tốt”.

- Có đến 13 môn thể thao ngoại khóa được SV tham gia tập luyện. Trong đó, 5 môn thể thao được SV tập luyện nhiều nhất bao gồm: “Cầu lông” (chiếm 17.8% ), “Bóng bàn” (chiếm 16.4 %), “Bóng đá” (chiếm 15.8 %), “Bóng chuyền” (chiếm 15.4%) và xếp vị trí thứ 5 là môn “Bóng rổ” (chiếm 8.8 %).

- Chỉ có 14.6 % SV tham gia khảo sát tập luyện thể thao ngoại khóa từ 3 buổi/tuần trở lên. Ngược lại, có đến 85.4% SV tập luyện dưới 3 buổi/tuần. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng 58.2% SV tập luyện vào “Buổi tối (sau giờ học)”, 30 % SV tập luyện vào “Buổi chiều”, 11.8% SV tập luyện vào “Buổi sáng”.

- Thực trạng tập luyện của SV: có đến 53.8% SV tham gia theo hình


thức “Tự tập”, 19.4% SV “Tập với người hướng dẫn”, 12.6 % SV “Tập với CLB” và chỉ có 11.8% SV tập với “Tập vói nhóm, lớp”.

- Về thời lượng cho mỗi lần tham gia hoạt động TDTT ngoại khóa, SV chủ yếu là “<60 phút” (chiếm 53.8%). Về địa điểm tập luyện thể thao ngoại khóa của SV tập trung chủ yếu là ở các nơi khác ngoài trường (58.8%). Ngược lại, số SV tập luyện ở sân KTX chỉ có 26.2%, và số tập luyện trong sân trường thì còn ít hơn nữa, chỉ có 15%.

- Có đến 16 môn thể thao ngoại khóa được SV quan tâm và có nhu cầu tham gia tập luyện. Trong đó, các môn được SV lựa chọn nhiều nhất bao gồm: “Bóng chuyền” (chiếm 22.7 %), “Cầu lông” (chiếm 11.1 %), “Bóng đá” (chiếm 8.5%) “Bóng bàn” (chiếm 7.1%) , “Đá cầu” (chiếm 7.1%). Có đến 53.6% SV có nhu cầu lựa chọn hình thức “Tập với CLB”, 27.2% SV chọn “Tập luyện với người hướng dẫn”, 13.2% SV chọn “Tập với nhóm, lớp” và chỉ có 5.4% SV chọn hình thức “Tự tập”.

- Qua kết quả thống kê cho thấy có đến 37% SV cho rằng “Không hứng thú,9.6% SV cho rằng “Rất không hứng thú” với việc tập luyện TDTT ngoại khóa. Bên cạnh đó, có đến 46.8 % SV “Không hài lòng”, 4.4% SV “Rất không hài lòng” về hoạt động TDTT ngoại khóa được tổ chức giảng dạy và tập luyện.

- Kết quả tổng hợp cho thấy, tỷ lệ SV nam đạt xếp loại “Tốt” chiếm 17.3%, xếp loại “Đạt” chiếm 43.3%. Tỷ lệ SV nam xếp loại “Không đạt” vẫn còn khá nhiều chiếm tỷ lệ 39.4%. Qua 04 test ((Nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy tùy sức 5 phút) kiểm tra thực trạng ban đầu về thể lực của SV nam chỉ có test Bật xa tại chỗ và chạy 30m XPC là ở mức Đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, SV theo quyết định 53/2008 của GD&ĐT.

- Thể lực chung của SV nữ trường Đại học Sài Gòn qua kiểm tra cho thấy, tỷ lệ SV nữ xếp loại “Tốt”chỉ chiếm 14.6%, xếp loại “Đạt” chiếm


35.4%, còn lại có đến 50% SV nữ xếp loại “Không đạt”. Qua 04 test (Nằm ngửa gập bụng, bật xa tại chỗ, chạy 30m XPC, chạy tùy sức 5 phút) kiểm tra thực trạng ban đầu về thể lực của SV nữ chỉ có test bật xa tại chỗ và chạy 30m XPC là ở mức Đạt so với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, SV theo quyết định 53/2008 của GD&ĐT.

- Qua kết quả đánh giá xếp loại thể lực chung của SV trường Đại học Sài Gòn cho thấy thực trạng thể lực chung của SV trong trường là chưa tốt. So sánh theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT thì xếp loại tốt còn rất ít, phần lớn là loại đạt và chưa đạt. Như vậy, nhà trường cần kịp thời có giải pháp thích hợp để khắc phục thực trạng trên cũng như khơi gợi hứng thú trong giờ học GDTC, hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV.

Qua những phân tích ở trên đã giúp đánh giá được tương đối toàn diện thực trạng tập luyện hoạt động TDTT ngoại khóa của SV. Đây chính là các cơ sở thực tế quan trọng để góp phần làm cơ sở cho việc thay đổi các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV mang lại hiệu quả tích cực hơn. Trong đó, việc tìm ra các giải pháp cải thiện các yếu tố liên quan, phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan hiện có tại trường, đáp ứng được nguyện vọng, nhu cầu và sở thích của SV, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển thể chất, tinh thần của SV là việc cần thiết được thực hiện.

3.2. Xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn

3.2.1. Căn cứ xây dựng các giải pháp tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn

3.2.1.1. Căn cứ pháp lý

Cơ sở pháp lý để xây dựng các giải pháp dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng đào tạo nói chung và công tác GDTC, hoạt động TDTT nói riêng được quán triệt trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết đã được ban hành, quy chế tổ chức và hoạt động của


trường Đại học Sài Gòn, Chiến lược phát triển trường Đại học Sài Gòn đến năm 2025 và tầm nhìn 2035. Cụ thể bao gồm các nội dung như sau:

- Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ban hành ngày 02/11/2005, Về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020.

- Nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 1/12/2011 về tăng cường lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. Theo đó, Giáo dục thể chất nội khóa là môn học chính khóa thuộc chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho mọi người thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện, đáp ứng NC phát triển tinh thần và thể chất cho học sinh, sinh viên. Không những thế, GDTC và thể thao trường học phải là nền tảng để phát triển thể thao thành tích cao.

- Quyết định số 711/QĐ- TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành ngày 04/11/2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ban hành ngày 09/06/2014 của Chính Phủ về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.


- Quyết định 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2016 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025 Thủ tướng Chính phủ ban hành.

- Đánh giá về những tồn tại và hướng khắc phục đối với hoạt động TDTT ngoại khóa được chỉ rõ tại “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”

- Trách nhiệm của ngành TDTT, ngành GD&ĐT đối với việc nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa được chỉ rõ tại “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030”

- Mục tiêu của chương trình GDTC do Bộ GD&ĐT ban hành tại Thông tư 25/2015

- Trách nhiệm của ngành giáo dục đối với công tác GDTC nội và ngoại khóa trong trường học được chỉ rõ tại “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”.

- Quyết định số 2198/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt phát triển TDTT đến năm 2020. Trong Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 dành một phần quan trọng cho GDTC và HĐTT trường học. Chiến lược đã đề cập đến những tồn tại của công tác TDTT trường học: “Công tác GDTC trong nhà trường và các HĐTT ngoại khóa của HSSV chưa được coi trọng, chưa đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao sức khỏe cho HS, là một trong số các nguyên nhân khiến cho thể lực và tầm vóc người Việt Nam thua kém rõ rệt so với một số nước trong khu vực… Chương trình chính khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn HS tham gia các hoạt động TDTT ngoại khóa”.

- Chiến lược phát triển Trường Đại học Sài Gòn đến năm 2025 tầm nhìn 2035.

Những căn cứ pháp lý nêu trên đã chỉ rõ: Tính liên kết giữa chương

Xem tất cả 210 trang.

Ngày đăng: 20/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí