Kết quả nghiên cứu từ bảng 3.13 đến bảng 3.20 cho thấy, ở tất cả các môn thể thao lựa chọn cho môn GDTC khi được hỏi về vệc xác định nội dung chi tiết ở tất cả các tiêu chí theo môn thể thao đã lựa chọn, đều có chung một quan điểm đồng nhất với các nghiên cứu lý luận đã thu thập được qua các tài liệu nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn đều đạt lớn hơn 90% số ý kiến đánh giá là đồng ý, vậy có nghĩa là nội dung chi tiết mà đề tài lựa chọn phỏng vấn đều được các giáo viên và các nhà quản lý đánh giá cao và coi đây là nội dung chi tiết chuẩn mực cho từng môn học đã lựa chọn cho môn GDTC Gồm: Học phần bắt buộc 2 môn: Thể dục, Điền kinh; Học phần tự chọn 6 môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ, Aerobic, Khiêu vũ thể thao.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận thông qua các nguồn tài liệu tham khảo, đồng thời qua phỏng vấn trực tiếp các giáo viên giảng dạy và các nhà quản lý, đề tài xác định nội dung chi tiết cho từng môn thể thao đã lựa chọn cho môn học GDTC cụ thể đã trình bầy từ bảng 13 đến bảng 20.
3.2.2. Tổng hợp nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
3.2.2.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu chung
Đào tạo phát triển thể chất cho sinh viên, đáp ứng tiêu chuẩn RLTT do Bộ GD và ĐT qui định.
Nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng để sinh viên có điều kiện tự tập luyện và tập luyện suốt đời đáp ứng yêu cầu của bản thân và nghề nghiệp; giáo dục nhận thức, phát triển nhu cầu tham gia các hoạt động TDTT.
Nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng về hoạt động TDTT trong công tác giáo dục sinh viên ngoài giờ học ở nhà trường; khả năng lôi cuốn và cảm hóa sinh viên tích cực RLTT.
Hình thành năng lực của người hướng dẫn viên TDTT phục vụ sự nghiệp xã hội hóa TDTT trường học.
Mục tiêu cụ thể
Về nhận thức
Trang bị sự nhận thức và phát triển ở sinh viên nhu cầu tập luyện TDTT thường xuyên; có nhận thức và hiểu biết đúng đắn về vai trò của TDTT đối với việc giữ gìn sức khỏe và RLTT.
Có ý thức rèn luyện tính tự giác tích cực trong học tập môn học và tập luyện TDTT.
Có khả năng phát triển sự lôi cuốn, động viên và tổ chức người khác cùng tham gia tập luyện TDTT.
Học tập môn GDTC là một quá trình góp phần nâng cao năng lực hoạt động GDTC trong tương lai; là một quá trình mà sinh viên phải tự giác rèn luyện cho bản thân.
Về kiến thức
Trang bị cho sinh viên các kiến thức sau:
Kiến thức về lý luận và phương pháp GDTC, về lý luận và Y - Sinh học TDTT.
Các phương pháp tập luyện một số môn thể thao cơ bản phù hợp với chương trình môn học GDTC ở bậc đại học.
Các phương pháp tổ chức tập luyện, tổ chức thi đấu, một số điều luật cơ
bản
Trọng tài và tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh
viên (theo tiêu chuẩn RLTT); nghiệp vụ tổ chức, quản lý và hướng dẫn hoạt động thể thao ngoài giờ học.
Các phương pháp tự học và tự tổ chức tập luyện theo nhóm (ngoại khóa không có hướng dẫn).
Vai trò và tác dụng của TDTT đối với sức khoẻ con người.
Về kỹ năng và thể lực
Sinh viên đạt được các yêu cầu sau:
Có khả năng thực hiện được các kỹ thuật cơ bản các môn thể thao thuộc chương trình môn học GDTC.
Có kỹ năng tổ chức hướng dẫn tập luyện và thi đấu một số môn thể thao cơ bản trong phạm vi trường học.
Có kỹ năng tổ chức và tham gia đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên (theo tiêu chuẩn RLTT).
Có kỹ năng tổ chức các hoạt động TDTT nhằm mục đích giao lưu giữa các khoa, lớp trong và ngoài trường; khả năng phối hợp với gia đình sinh viên và nhà trường trong GDTC và đánh giá tình trạng sức khỏe của sinh viên; kỹ năng sử dụng hoạt động TDTT như một phương tiện của công tác giáo dục ngoài giờ học ở trường đại học.
Đạt tiêu chuẩn RLTT do Bộ GD và ĐT qui định
3.2.2.2. Thời lượng đào tạo
Gồm 5 học phần được thực hiện trong 5 học kỳ mỗi học kỳ học một học phần từ học 2 đến học kỳ 6 của mỗi khóa đào tạo với 150 tiết.
Mỗi học phần có thời lượng là 30 tiết (tương đương 1 tín chỉ).
Nội dung chương trình gồm 2 khối kiến thức: bắt buộc (60 tiết) và tự chọn (90 tiết).
3.2.2.3. Khối lượng kiến thức nội dung môn Giáo dục thể chất lựa chọn cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Qua quá trình nghiên cứu các yếu tố khách quan cũng như chủ quan, tác động ảnh hưởng đến chất lượng của môn GDTC chúng tôi đã thống nhất và lựa chọn được nội dung môn GDTC tương đối hoàn chỉnh khối lượng kiến thức được trình bầy tại bảng 3.21.
Bảng 3.21. Nội dung môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
Nội dung giảng dạy | Học phần | |||||
I | II | III | IV | V | ||
Giai đoạn 1: (Các học phần bắt buộc) | ||||||
1 | Lý thuyết chung Lý thuyết chuyên môn | 6 2 | ||||
Thực hành: Thể dục | 22 | |||||
Thảo luận | 2 | |||||
2 | Lý thuyết chuyên môn | 4 | ||||
Thực hành: Điền kinh | 24 | |||||
Thảo luận | 2 | |||||
Giai đoạn 2: (Các học phần tự chọn) | ||||||
3 | Lý thuyết chuyên môn | 4 24 2 | 4 24 2 | 4 24 2 | ||
Thực hành: Cầu lông | ||||||
Thảo luận | ||||||
4 | Lý thuyết chuyên môn | |||||
Thực hành: Bóng đá | ||||||
Thảo luận | ||||||
5 | Lý thuyết chuyên môn | |||||
Thực hành: Bóng chuyền | ||||||
Thảo luận | ||||||
6 | Lý thuyết chuyên môn | |||||
Thực hành: Bóng rổ | ||||||
Thảo luận | ||||||
7 | Lý thuyết chuyên môn | |||||
Thực hành: Aerobic | ||||||
Thảo luận | ||||||
8 | Lý thuyết chuyên môn | |||||
Thực hành: Kiêu vũ thể thao | ||||||
Thảo luận | ||||||
Tổng cộng: | 30 | 30 | 30 | 30 | 30 |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Mức Độ Phát Triển Thể Chất 3 Năm Học Theo Tiêu Chuẩn Rèn Luyện Thân Thể Của Sinh Viên Trường Đại Học Văn Hoá, Thể Thao Và Du Lịch Thanh
- Nghiên Cứu Lựa Chọn Nội Dung Giảng Dạy Môn Giáo Dục Thể Chất Cho Sinh Viên Trường Đại Học Văn Hóa, Thể Thao Và Du Lịch Thanh Hóa.
- Nghiên cứu nội dung môn giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá - 16
- So Sánh Nội Dung Môn Giáo Dục Thể Chất Hiện Hành Và Nội Dung Môn Giáo Dục Thể Chất Đã Lựa Chọn
- Tổng Hợp Ý Kiến Lựa Chọn Nội Dung Môn Giáo Dục Thể Chất Của Sinh Viên Trước Thực Nghiệm (N = 60)
- Nhịp Tăng Trưởng Thể Lực Của Nam Nhóm Thực Nghiệm Và Đối Chứng Sau Thực Nghiệm Môn Thể Dục.
Xem toàn bộ 312 trang tài liệu này.
Thông qua bảng 3.21 đối chiếu với chương trình GDTC của Bộ Giáo dục và đào tạo thì các nội dung môn học ở cả hai giai đoạn. Bộ môn GDTC đã thực hiện đủ về số lượng học phần và số tiết học theo quy định, nhưng để áp dụng và vận hành vào trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa thì bộ môn GDTC cần phải nghiên cứu một nội dung linh động cho các ngành học, vì đối tượng sinh viên của trường là một sinh viên đa ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, các ngành đặc thù như Sư phạm Mỹ thuật, Thanh nhạc, Thiết kế thời trang, Hội họa…sắp xếp nội dung môn học ở mỗi học phần cần lựa chọn cho các em những môn học như Aerobic, kiêu vũ Thể thao, Bóng đá. Các môn thể thao này rất phù hợp cho sinh viên ngành nghệ thuật nó không ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo của nhà trường. Các môn Cầu lông, Bóng rổ, Bóng chuyền, xắp sếp nội dung môn học cho những ngành như; Quản lý Văn hóa, Thông tin học, Quản lý nhà nước, Công tác xã hội… Chính vì thế cần có nội dung đào tạo môn GDTC hợp lý cho các đối tượng sinh viên trên, cho các sinh viên lựa chọn môn học của mình cho phù hợp với khả năng và yêu cầu của bộ môn, muốn vậy Bộ môn cần có nội dung môn học đang dạng hơn, nhiều môn tự chọn hơn cho sinh viên lựa chọn. Nội dung môn GDTC đã được Bộ môn, khoa và Ban giám Hiệu cho phép thực nghiệm tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, nếu đạt kết quả tốt sẽ cho phép áp dụng giảng dạy tại trường cho những khóa sau.
Như vậy: Nội dung môn GDTC gồm các học phần bắt buộc 2 môn: Thể dục, Điền kinh; Học phần tự chọn 6 môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ, Aerobic, Khiêu vũ thể thao. Các nội dung trên đã phù hợp với quy định của Bộ GD&ĐT, đối tượng sinh viên không chuyên hệ chính quy khối ngành văn hóa nghệ thật của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
3.2.2.4. Đối tượng đào tạo.
Sinh viên đại học hệ chính quy tập trung (khối không chuyên TDTT).
3.2.2.5. Quy trình đào tạo và kiểm tra đánh giá.
Theo qui chế 25/2006/QĐ - BGD và ĐT, ngày 26/06/2006 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT [11], [16].
Căn cứ theo chương trình đào tạo của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Căn cứ theo quy chế kiểm tra đánh giá của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Bộ môn GDTC xây dựng thang điểm kiểm tra đánh giá môn học GDTC cụ thể từng môn học (phụ lục 8).
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu các nguyên tắc lựa chọn nội dung, đánh giá thực trạng, phỏng vấn nội dung môn GDTC và Tổng hợp nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh hoá, chúng tôi đã nghiên cứu lựa chọn được 8 nội dung môn GDTC phong phú hơn đa dạng hơn, sinh viên có thể lựa chọn nội dung học mà mình ưa thích, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường; Gắn nhu cầu học tập của người học với nhu cầu nguồn nhân lực thị trường lao động, với mục tiêu đào tạo rõ ràng gồm: Học phần bắt buộc 2 môn: Thể dục, Điền kinh; Học phần tự chọn 6 môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Bóng rổ, Aerobic, Khiêu vũ thể thao.
3.2.2.6. Nội dung chi tiết môn Giáo dục thể chất đã lựa chọn của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa
Quá trình nghiên cứu Luận án chúng tôi đã lựa chọn được 8 nội dung môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa, nhưng vì nội dung 8 môn học quá dài vì vậy chúng tôi chỉ trình bầy một môn đại diện, đó là môn Cầu lông còn 7 môn còn lại chúng tôi trình bày tại phụ lục 6.
NỘI DUNG MÔN CẦU LÔNG – (30 Tiết)
Nội dung yêu cầu bài giảng | Số tiết | |
1 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về lịch sử, nguyên lý kỹ thuật, kỹ chiến thuật, nắm vững luật thi đấu môn Cầu lông. Yêu cầu: Học tập nghiêm túc, tham khảo tài liệu để nắm vững kiến thức theo yêu cầu của môn Cầu lông. Nội dung: 1. Lịch sử phát triển 2. Nguyên lý kỹ thuật 3. Kỹ, chiến thuật thi đấu 4. Luật thi đấu | 4 |
2 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về bài khởi động cơ bản và các bài tập bổ trợ chuyên môn, các tư thế chuẩn bị, cách cầm vợt Cầu lông. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng bài khởi động cơ bản và các bài tập bổ trợ chuyên môn, các tư thế chuẩn bị cách cầm vợt Cầu lông theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: - Cách cầm vợt, cầu. - Các tư thế chuẩn bị, tư thế cao, tư thế trung bình, tư thế thấp. | 2 |
3 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về kỹ thuật phát cầu thấp tay, cách phát cầu. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng kỹ thuật phát cầu thấp tay, cách phát cầu theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: Kỹ thuật phát cầu thấp tay | 2 |
4 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về kỹ thuật đỡ phát cầu. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng kỹ thuật đỡ phát cầu theo yêu cầu của giảng viên. | 2 |
Nội dung: Kỹ thuật đỡ phát cầu | ||
5 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên lý kỹ thuật đánh cầu cao sâu. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ thuật đánh cầu cao sâu theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: Kỹ thuật đánh cầu cao sâu | 2 |
6 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên lý kỹ thuật đánh cầu thấp tay. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ thuật đánh cầu thấp tay theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: Kỹ thuật đánh cầu thấp tay | 2 |
7 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển lên lưới. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển lên lưới theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển lên lưới | 2 |
8 | Nhiệm vụ: Trang bị lại cho sinh viên các kiến thức về nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển lùi sau. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển lùi sau theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển lùi sau | 2 |
9 | Nhiệm vụ: Trang bị lại cho sinh viên các kiến thức về nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển sang hai bên. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển sang hai bên theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển sang hai bên | 2 |
10 | Nhiệm vụ: Trang bị cho sinh viên các kiến thức về nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển đánh cầu. Yêu cầu: Sinh viên thực hiện nghiêm túc đúng nguyên lý kỹ thuật bước di chuyển đánh cầu theo yêu cầu của giảng viên. Nội dung: Kỹ thuật bước di chuyển đánh cầu | 2 |