Phương Pháp Đọc, Phân Tích Và Tổng Hợp Tài Liệu [61].


nhân lực, vật lực với kết quả đạt được sau một giai đoạn nhất định xét theo mục tiêu của hoạt động ngoại khóa trong những điều kiện cụ thể. Vì vậy việc đánh giá hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa có thể thực hiện một cách định lượng thông qua quá trình thu thập thông tin về phong trào tập luyện, về trình độ, khả năng thực hiện của đối tượng đối với mục tiêu đã đề ra. Như vậy hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa được đánh giá qua phong trào tập luyện và được thể hiện thông qua số người tham gia tập luyện, số câu lạc bộ và đội tuyển, ngoài ra TDTT ngoại khóa là yếu tố cấu thành lên TDTT trường học chính vì thế khi đánh giá về trình độ của người tập nó còn được đánh giá thông qua kết quả học tập, kết quả thi đẳng cấp và kết quả rèn luyện thể lực của sinh viên, đó là mức độ thành tích đạt được, học lực đạt được xem xét với mối quan hệ với công sức, thời gian bỏ ra với mục tiêu đã xác định. Để đánh giá hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa đối với sinh viên trường Đại học Sài Gòn, luận án đánh giá về hoạt động phong trào thông qua tính chuyên cần tập luyện của sinh viên. Đánh giá về kết quả điểm học tập thông qua điểm học thực hành, điểm lý thuyết và kết quả kiểm tra đẳng cấp, ngoài ra còn đánh giá thông qua 06 test về thể lực.

Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên trường Đại học Sài Gòn, cũng như đặc điểm phát triển các tố chất thể lực lứa tuổi 18 - 22 đã giúp cho nghiên cứu sinh lựa chọn các giải pháp và môn thể thao phù hợp nhằm nâng cao chất lượng GDTC và tăng cường thể lực cho khách thể nghiên cứu.

Thực trạng việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động ngoại khóa hiện nay đã được các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu nhiều năm nay. Tuy nhiên, phần lớn các đề tài được tiến hành nghiên cứu cho các sinh viên ĐH, CĐ chuyên ngành khác. Đặc biệt, dành cho đối tượng với sinh viên trường Đại học Sài Gòn thì chưa có tác giả nào đề cập tới. Vì vậy, bên cạnh việc thực hiện chương trình chính khoá, thì việc nghiên cứu các giải


pháp, cải tiến các nội dung và hình thức tổ chức tập luyện ngoại khoá cho sinh viên nhà trường, nhằm nâng cao hiệu quả học tập các giờ chính khoá là hết sức cần thiết.


CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU


2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV Trường Đại học Sài Gòn.

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu của luận án bao gồm:

+ Khách thể tham gia khảo sát: Bao gồm 40 CB, GV và 500 SV

+ Khách thể tham gia TN: 240 SV (120 SV nam và 120 SV nữ) được ứng dụng thực hiện giải pháp TN mới mà đề tài đã xây dựng và 240 SV (120 SV nam và 120 SV nữ) thực hiện theo kế hoạch giảng dạy hiện hành của tổ bộ môn GDTC của trường theo quy định chung của Bộ GD&ĐT.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng các phương pháp sau:

2.2.1. Phương pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu [61].

Sử dụng tư liệu sách, báo từ các nguồn trong và ngoài nước, hệ thống hóa kiến thức liên quan đến hoạt động ngoại khóa của SV. Hình thành cơ sở lý luận, xác định nhiệm vụ nghiên cứu, lựa chọn phương pháp làm cơ sở để đánh giá kết quả nghiên cứu của luận án. Thông qua việc đọc và tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xác định các khái niệm nghiên cứu liên quan, xác định các thành phần thang đo các khái niệm này và các tiêu chí liên quan đến việc đánh giá công tác hoạt động ngoại khóa tại nhà trường cũng như mối quan hệ giữa các khái niệm trong nội dung nghiên cứu.

2.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học

2.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu (Anket)


Phương pháp điều tra bằng phiếu (Anket): là phương pháp thu thập thông tin gián tiếp dựa trên phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát được nghiên cứu xây dựng trên cơ sở tham khảo các tài liệu, các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài báo khoa học trên thế giới về hoạt động ngoại khóa của SV. Phiếu khảo sát được thiết lập qua các bước:

+ Dự thảo phiếu khảo sát

+ Tiến hành phỏng vấn thử và hiệu chỉnh

+ Hoàn thiện phiếu khảo sát và tiến hành khảo sát.

Sau khi thực hiện các bước kiểm định tính hợp lệ và độ tin cậy của phiếu khảo sát, xây dựng hoàn chỉnh bộ phiếu khảo sát chính thức. Tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu tại Đại học Sài Gòn.

2.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo bằng cách tập hợp hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi về một lĩnh vực. Phỏng vấn hỏi các chuyên gia để kiểm tra độ chặt chẽ về nội dung của mẫu phiếu khảo sát và mối tương quan của các câu hỏi trong mẫu phiếu khảo sát bằng cách tập hợp các ý kiến của các chuyên gia. Nhóm chuyên gia bao gồm các chuyên gia là các nhà khoa học, CBQL, GV phụ trách công tác TDTT tại các trường ĐH. Kết quả phản hồi và sửa chữa của các chuyên gia sẽ mang lại giá trị hợp lệ cho mẫu phiếu khảo sát điều tra xã hội học.

Sau khi xây dựng được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường ĐH Sài Gòn, đề tài sẽ gửi các mẫu phiếu phỏng vấn cho các chuyên gia để đánh giá mức độ từng giải pháp (theo hệ thống đánh giá Likert - 5 mức độ). Các giải pháp sẽ có giá trị và độ tin cậy cao khi được thông qua các ý kiến nhận xét, đánh giá và phản biện của nhóm chuyên gia này.

2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm [30], [32], [65]

Sử dụng phương pháp này đề tài tiến hành ứng dụng hệ thống các test đánh giá trình độ thể lực cho SV theo quyết định số 53/2008-QĐ của Bộ GD&ĐT về


quy định tiêu chuẩn rèn luyện thể lực cho HS, SV bao gồm các test sau:

Bật xa tại chỗ (cm)

- Mục đích: Đánh giá sự bột phát tổng hợp của nhóm cơ chi dưới và cơ

lưng.


- Cách tiến hành:

Dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1m x 3m. Đặt một thước đo

dài làm bằng thanh nhôm và được đặt trên mặt phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm, kẻ vạch giới hạn, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.

Đối tượng kiểm tra đứng mở rộng 2 chân tự nhiên sao cho vững vàng, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khuỷu, gập thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cuối, 2 tay hạ xuống dưới, ra sau dùng hết sức phối họp toàn thân, bấm mạnh đầu nhón chân xuống đất bật nhảy ra xa đồng thời 2 tay cũng vung mạnh ra phía trước, khi bật nhảy và tiếp đất 2 chân tiến hành đồng thời tiến hành cùng lúc. Kết quả đo được tính từ vạch xuất phát đến gót chân gần vạch nhất, nhảy 2 lần tính lần xa nhất.

Chạy 30m xuất phát cao (s)

- Mục đích: Đánh giá sự di chuyển của cơ thể với tốc độ nhanh nhất.

- Cách tiến hành:

Đường chạy 30m, ở 2 đầu có kẻ vạch xuất phát và vạch đích.

Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giờ, ván phát lệnh và dụng cụ ghi chép kết quả.

- Yêu cầu thực hiện: Người thực hiện đứng ở vạch xuất phát ở tư thế xuất phát cao, khi nghe hiệu lệnh lập tức chạy hết sức đến vạch đích. Thực hiện một lần duy nhất.

- Kết quả được ghi lại khi người chạy chạm vạch đích và được tính bằng giây và số lẻ từng 1/100 giây.

Chạy tuỳ sức 5 phút (m)

- Mục đích: Đánh giá sức bền trong di chuyển trong thời gian dài của SV.

- Cách tiến hành: Sân học điền kinh


Đường chạy dài 100m, Ở 2 đầu có kẻ vạch giới hạn, cứ 5m đánh 1 dấu để làm mốc đo quãng đường lẻ sau khi hết thời gian chạy. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giờ, ván phát lệnh, số đeo và tích-kê ghi số tưong ứng với số đeo, dụng cụ ghi chép kết quả.

Người thực hiện đứng ở vạch xuất phát cao (có đeo số và tay cầm tích- kê), khi nghe hiệu lệnh lập tức chạy. Thực hiện chạy hết đoạn đường 100m, vòng qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết thời gian, có lệnh dừng lập tức thả tích-kê của mình ngay chân để đánh dấu, sau đó chạy từ từ thả lỏng hồi sức đơn vị đo tính bằng (m)

Nằm ngửa gập bụng 30s (lần)

- Mục đích: dùng để kiểm tra sức mạnh bền các nhóm cơ bụng và cơ lưng.

- Cách tiến hành: Đối tượng kiểm tra ngồi trên mặt phẳng (đệm cao su hoặc sân cỏ) chân co 900 ở khớp gối, bàn chân áp sát sàn, lòng bàn tay áp chặt vào sau đầu, các ngón tay đan chéo nhau, khuỷu tay chạm đùi. Người thứ 2 hổ trợ bằng cách ngồi đối diện và giữ 2 cổ chân đối tượng kiểm tra, nhằm không cho bàn chân dịch chuyển. Khi có hiệu lệnh “bắt đầu” đối tượng kiểm tra ngã người nằm ngữa ra, hai bả vai chạm sàn sau đó gập bụng thành ngồi, hai khuỷu tay chạm đùi, thực

hiện động tác gập thân đến 90 0 .

Mỗi lần ngã người, co bụng được tính 1 lần. Cứ thế thực hiện nhanh liên tục trong 30 giây để tính số lần thực hiện. Tiến hành 3 lần lấy kết quả tốt nhất.

2.2.4. Phương pháp phân tích SWOT

SWOT là tập hợp viết tắt chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:

- Strengths (S) : Điểm mạnh

- Weaknesses (W) : Điểm yếu

- Opportunities (O) : Cơ hội

- Threats (T) : Thách thức

Đây là công cụ rất hữu ích khi phân tích đánh giá các yếu tố liên quan


về mặt mạnh, yếu, thời cơ và thách thức để lựa chọn các giải pháp phù hợp, khả thi trong việc thực hiện công tác hoạt động TDTT ngoại khóa một cách hiệu quả nhất. Khung phân tích SWOT được thiết kế theo mô hình sau:


ĐIỂM MẠNH


ĐIỂM YẾU


CƠ HỘI


THÁCH THỨC

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 210 trang tài liệu này.

Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng công tác hoạt động TDTT ngoại khóa 1

Dựa trên kết quả khảo sát thực trạng công tác hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên nhà trường, tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức. Trên cơ sở phân tích theo mô hình SWOT, tiến hành thiết kế ma trận các nhân tố, được gọi là ma trận SWOT (hay còn gọi là ma trận TOWS) như trình bày dưới đây:


ơ


Ma trận SWOT sẽ là cơ sở lựa chọn và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên, với các nội dung như sau:

S - O: những nhân tố giúp sử dụng các cơ hội phù hợp với điểm mạnh.

W - O: những nhân tố giúp khắc phục điểm yếu để nắm bắt cơ hội.


S - T: xác định các nhân tố giúp sử dụng điểm mạnh để giảm khả năng ảnh hưởng của các thách thức.

W-T: gồm những nhân tố giúp xây dựng giải pháp hạn chế những điểm yếu trước của thách thức.

2.2.5. Phương pháp thực nghiệm xã hội học [58]

Phương pháp thực nghiệm xã hội học: Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của luận án nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng các giải pháp nâng cao hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trường ĐH Sài Gòn. Nghiên cứu TN là các nghiên cứu nhằm tìm kiếm các nguyên nhân của các mối quan hệ nhân quả bằng cách điều khiển một hay vài nhân tố, trong khi đó lại kiểm soát các nhân tố khác.

Có nhiều phương pháp TN, nhưng trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp TN tự nhiên. Người nghiên cứu đưa ra kế hoạch thật tỉ mỉ, hợp lý tạo điều kiện thực hiện, có theo dõi, có đối chứng (ĐC) để cuối cùng có được những kết luận về tác dụng của những giải pháp mới đưa ra và phổ biến rộng rãi việc áp dụng.

2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm [61]

Trong quá trình nghiên cứu luận án sử dụng phương pháp so sánh song song trình tự đơn gồm 1 nhóm TN và 1 nhóm ĐC, trong đó:

Nhóm TN: 240 SV (120 SV nam và 120 SV nữ) được ứng dụng thực hiện giải pháp TN mới mà đề tài đã xây dựng.

Nhóm ĐC: 240 SV (120 SV nam và 120 SV nữ) thực hiện theo kế hoạch giảng dạy hiện hành của tổ bộ môn GDTC của trường theo quy định chung của Bộ GD&ĐT.

- Nội dung TN: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, căn cứ vào tình hình thực tiễn, nghiên cứu tiến hành xin TN tại Trường Đại học Sài Gòn các giải pháp đã xây dựng bao gồm các nội dung được trình bày chi tiết trong bảng 3.14.

Xem tất cả 210 trang.

Ngày đăng: 20/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí