STT | Loài cây | STT | Loài cây | |
8 | Gió đất (cẳng chó) | 26 | Trám đen | |
9 | Rau sắng | 27 | Thủy sương bồ lá to | |
10 | Thổ tế tân | 28 | Củ gió | |
11 | Dẻ phảng | 29 | Thanh thiên quỳ | |
12 | Kim tuyến | 30 | Gội nếp | |
13 | Trà hoa gilbert | 31 | Dổi xương | |
14 | Tắc kè đá | 32 | Kim tuyến không cựa | |
15 | Nghiến | 33 | Cát sâm | |
16 | Tiêu huyền | 34 | Song mật | |
17 | Ba gạc vòng | 35 | Sồi phảng | |
18 | Hoa tiên | 36 | Nấm đất | |
400 - 700m | 1 | Lát hoa | 14 | Bách bộ đứng |
2 | Tắc kè đá | 15 | Mã tiền lông | |
3 | Giảo cổ lam | 16 | Sồi quang | |
4 | Re Hương | 17 | Gội nếp | |
5 | Nghiến | 18 | Song bột | |
6 | Bình vôi nhị ngắn | 19 | Dẻ phảng | |
7 | Song mật | 20 | Qua lâu | |
8 | Đẳng sâm | 21 | Sến mật | |
9 | Dẻ bán cầu | 22 | Hoa tiên | |
10 | Cát sâm | 23 | Kim tuyến | |
11 | Trân châu đen | 24 | Cốt toái bổ | |
12 | Rau sắng | 25 | Gió bầu | |
13 | Chò đãi | |||
> 700 m | 1 | Bách xanh núi đá | 9 | Hoàng tinh xanh (cách) |
Có thể bạn quan tâm!
- Điều Kiện Tự Nhiên Và Kinh Tế - Xã Hội
- Đặc Điểm Sinh Vật Học Loài Bách Xanh Núi Đá
- Hình Thái Giải Phẫu Lá Bách Xanh Núi Đá Trưởng Thành
- Đặc Điểm Tính Chất Vật Lý, Hóa Học Đất Nơi Bách Xanh Núi Đá Phân Bố Tại Chạm Chu
- Bảng Thống Kê Bách Xanh Núi Đá Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Chạm Chu
- Nguyên Nhân Dẫn Tới Mối Đe Dọa Của Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Chạm Chu
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
STT | Loài cây | STT | Loài cây | |
2 | Dẻ phảng | |||
3 | Sồi quang | 10 | Ngải cau | |
4 | Kim tuyến | 11 | Song bột | |
5 | Sến mật | 12 | Ngũ gia bì gai | |
6 | Giổi long | 13 | Dó đất cúc phương | |
7 | Lá khôi | 14 | Sồi đá tuyên quang | |
8 | Hài điểm ngọc | 15 | Gió bầu |
KBTTN Chạm Chu là một KBT có diện tích lớn nhưng Bách xanh núi đá chỉ phân bố tập trung ở 2 khu vực chính đó là Bãi Chò và Đá Trắng ở độ cao >700m..Khu vực có độ cao <700m không phát hiện Bách xanh núi đá phân bố. Đặc điểm phân bố Bách xanh núi đá theo đai cao và khu vực của Bách xanh núi đá được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6: Đặc điểm phân bố Bách xanh núi đá
Khu vực/Độ cao | Tọa độ | Vị trí | Hướng phơi | Trạng thái rừng | Cây tron g ô | |
1 | Bãi Chò/725m | E00395702 N02465705 | Sườn | Đông Bắc | Giầu | 23 |
2 | Bãi Chò/735m | E00395662 N02465688 | Đỉnh | Tây | Giầu | 23 |
3 | Đá Trắng/900m | E00394985 N02465624 | Sườn | Đông Bắc | Giầu | 20 |
4 | Đá Trắng/930m | E00394985 N02465561 | Sườn | Đông | Giầu | 27 |
5 | Đá Trắng/950m | E00394965 | Đỉnh | Tây | Giầu | 35 |
Khu vực/Độ cao | Tọa độ | Vị trí | Hướng phơi | Trạng thái rừng | Cây tron g ô | |
N02465546 | ||||||
6 | Đá Trắng/940m | E00394968 N02465540 | Sườn | Tây | Giầu | 35 |
7 | Đá Trắng/950m | E00394948 N02465487 | Sườn | Đông Bắc | Giầu | 27 |
8 | Đá Trắng/985m | E00394952 N02465423 | Sườn | Đông Bắc | Giầu | 28 |
9 | Đá Trắng/995m | E00394954 N02465368 | Đỉnh | Đông Nam | Giầu | 24 |
10 | Đá Trắng/1005m | E00394966 N02465330 | Đỉnh | Tây | Giầu | 18 |
Bảng 4.7 cho thấy Bách xanh núi đá mọc chủ yếu ở hướng Đông Bắc và hướng Tây. Như vậy tại khu phân bố hướng phơi cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của loài.
Bách xanh núi đá phân bố tập trung ở khuc vực có độ cao từ 900 – 950m. Thể hiện ở số cây bắt gặp trong OTC ở độ cao này lớn hơn.
Quá trình điều tra không bắt gặp Bách xanh núi đá ở độ cao dưới 700m và độ cao đỉnh trên 1000m.
Bước đầu có thể nhận xét rằng yếu tố đai cao và hướng phơi ảnh hưởng rõtới phân bố của loài Bách xanh núi đá ngoài tự nhiên tại KBTTN Chạm Chu.
4.2.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có Bách xanh núi đá phân bố
Cấu trúc tầng thứ là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần thực vật theo chiều thẳng đứng, cả trên mặt đất lẫn dưới mặt đất. Cấu trúc tầng thứ của lâm phân nơi Bách xanh phân bố một số đã bị tác động trong
nhiều năm, nhiều cây gỗ quý đã bị khai thác trong đó Bách xanh núi đá vì vậy cấy trúc tầng thứ ở một số ô đã bị phá vỡ và đang phục hổi.
4.2.3.1. Cấu trúc rừng khu vực Bãi Chò
Khu vực Bãi Chò năm gần khu dân cư tuy nhiên ở khu vực này cũng gần chốt kiểm lâm nên ko có sự tác động của người dân vào cấu trúc của rừng nên hầu như cấu trúc rừng vẫn được giữ nguyên. Cấu trúc rừng ở khu vực này bao gồm 5 tầng.
- Tầng vượt tán: Do những cây gỗ cao có chiều cao từ 20 – 30m, đường kính 70-80cm, nhiều cây đến trên 1m, mật độ 20-25 cây/otc 1000m2, có tán đứt quảng không liên tục, độ tàn che 0,5-0,6. Thành phần gồm có Nghiến (Exentrodendron tonkinense), Chò chỉ (Parashorea chiensis),Dâu gia xoan (Allospondias lakonensis), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Muồng (Senna siamea), Nhội (Bischofia javanica), Kháo vàng (Machilus bonii), Kháo nhớt (Machilus leptophylla), Giổi (Manglietia chevalieri), Giổi xanh (Manglietia rufibarbata), Gội (Aglaia dasyclada), Quếch (Chisocheton paniculatus), Trương vân (Toona surenii), Trường mật (Pometia pinnata), Vải rừng (Nephelium cuspidatum), Sung (Ficus sp.).
- Tầng tán chính: Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) tham gia vào tầng tán chính và một phần của tầng dưới tán. Tầng tán chính gồm những cây cao 15-20m đường kính 50-80cm, mật độ 30-40 cây/otc, có tán tương đối khép kín với độ tàn che 0,8-0,9. Thành phần gồm Thị lọ nồi (Diospyros eriantha), Lọ nồi (Hydnocarpus macrocarpa),Chẹo (Engelhardtia Roxburghiana), Cứt ngựa (Archidendron balansae), Mán đỉa (Archidendron clypearia), các loài thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae).
- Tầng dưới tán:.Tầng dưới tán gồm các loài cây gỗ có chiều cao 10-15, đường kính 30-50cm, mật độ 30-50 cây/otc. Các loài thường gặp gồm: Tai
chua (Garcinia cowa), Máu chó (Knema pierei), Đại phong tử (Hydnocarpus kurzii), Mạy tèo (Streblus macrophyllu), Tèo nông (Streblus tonkinensis), Côm (Elaeocarpus), Ràng ràng (Ormosia), Trâm (Syzygium), Mán đỉa (Archidendron), Sồi (Quercus), Bời lời (Litsea)...
- Tầng cây bụi: Cao 3-4m, có khi đến 6m. thành phần gồm các loài thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), họ Thiên lý (Apocynaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Cau (Arecaceae), họ Dứa gai (Pandaceae).
Dây leo phát triển, thường gặp Lãnh công (Fissistigma sp.), Dây dất (Fissistigma latifolium), Sống rắn (Acacia pennata),Trắc leo (Dalbergia stipulacea), Dây cóc (Derris tonkinensis), Móc mèo (Mucuna pruiriens), Trôm leo (Byttneria aspera ), các loài thuộc chi Bauhinia, Caesalpinia, Duối leo (Trophis scandens), Ráy leo lá lớn (Epipremmum geganteum), Ráy leo lá xẻ (Epipremmum pinnatum), Đuôi phượng (Rhaphidophora decirsiva).
- Thảm tươi: Có thành phần ưu thế là các loài thuộc họ Ráy (Araceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), họ Bóng nước (Balsaminaceae), họ Sổ (Dillenniaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Gai (Urticaceae), họ Mạch môn (Convallariaceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Dương xỉ (Polypodiaceae), họ Can xi (Aspleniaceae), họ Nguyệt xỉ (Adiantaceae). Và một số loại địa lan quý hiếm khác.
4.2.3.2. Cấu trúc rừng khu vực Đá Trắng
- Tầng tán chính gồm những cây có chiều cao 15-20m, đường kính 80- 100cm, mật độ 7-10cây/otc 1000m2, tương ứng 70-100cây/ha, độ tàn che 0.3- 0.4%. Thành phân gồm Trai (Garcinia fagraeoides), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), các loài thuộc họ Dẻ (Fgaceae), họ Re (Lauraceae), Thông Pà cò (Pinus kwangtungensis), Kim giao (Nageia fleuryi).
- Tầng dưới tạo thành tán cao 10-15m, gồm những cây có đường kính 50-80cm, mật độ 30-35cây/otc, tương ứng 250-300cây/ha. Ngoài Bách xanh núi đá thành phần ưu thế ở đây còn có các loài thuộc chi Knema, Syzygium, Archidendron, Ormosia, Quercus, Cinnamomum, Phoebe, Elaeocarpus, Streblus, Schefflera heptaphylla, Trevesia, Garcinia... Các loài cây lá kim gồm có Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus yunnanensis), Thông Pà cò (Pinus kwangtungensis).
- Tầng cây bụi cao 3-4m gồm những cây chịu bóng dưới tán rừng. Thành phâng gồm các loài thuộc chi Ardisia, Lasianthus, Psychotria, Debregeasia, Dendrocide, Pouzolzia...
- Thảm tươi thưa, gồm các loài thân thảo mọc trên đất hay sống bám trên đá: Bóng nước (Impatiens yerrucifer), Thu hải đường (Begonia balansaeana), Ri ta tim (Chirita lavandulacea), Ráy leo lá lớn (Epipremmum geganteum), Ráy leo lá xẻ (Epipremmum pinnatum), Ráy leo (Pothos repens), Đuôi phượng (Rhaphidophora sp.), Gai (Boehmeria nivea), họ Hồ tiêu (Piperaceae)...
- Dây leo thường gặp Dây dất (Fissistigma latifolium), Sống rắn (Acacia pennata),Trắc leo (Dalbergia stipulacea), Dây cóc (Derris tonkinensis), Trôm leo (Byttneria aspera), Ráy leo lá lớn (Epipremmum geganteum), các loài thuộc chi Bauhinia, Caesalpinia..
Đã gặp một số loài Lan như Lan kim tuyến (Anoectochilus calcareus Aver), Hài điểm ngọc (Paphiopedilum emersonii), Lan Thạch hộc trắng (Flickengeria) và một số loài lan quý hiếm khác.
Hình 4.13: Cấu trúc rừng khu Bách xanh phân bố
4.2.4. Đặc điểm tái sinh Bách xanh núi đá
Tái sinh là quá trình sinh học quan trọng trong đời sống của cây rừng, là quá trình phục hồi các thành phần chủ yêu của rừng và là quá trình tái sản xuất tài nguyên rừng. Tái sinh hạt bao bao gồm 3 giai đoạn ra hoa – kết quả - phân tán hạt giống, xuất hiện cây mầm và sinh trưởng cây tái sinh. Quá trình đó phụ thuộc vào các nhân tố anh hưởng khác nhau. Do đó hiểu biết đầy đủ quá trình tái sinh các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến từng giai đoạn tái sinh của rừng và các loài ưu thế là cơ sở khoa học tốt cho việc thực hiện các biện pháp xử lý lâm sinh xúc tiến tái sinh có hiệu quả.
Cây rừng nói chung và Bách xanh núi đá nói riêng khi tái sinh phụ thuộc vào các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài, điều kiện địa lý, tiểu hoàn cảnh rừng… Từ việc nghiên cứu tái sinh có thể đề xuất ra các biện pháp phục
hồi rừng và đưa ra các biện pháp bảo tồn hợp lý. Đặc điểm tái sinh Bách xanh núi đá được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.7: Thực trạng tái sinh Bách xanh núi đá KBT Chạm Chu
OTC | HVN(cm) | Nguồn gốc tái sinh | Sinh trưởng | ||||
< 50 | 50- 100 | > 100 | Hạt | Chồi | |||
Bãi Chò | 1 | 0 | 0 | ||||
2 | 1 | 1 | 2 | 0 | Tốt | ||
Đá Trắng | 3 | 0 | 0 | ||||
4 | 0 | 0 | |||||
5 | 0 | 0 | |||||
6 | 1 | 1 | 0 | Tốt | |||
7 | 0 | 0 | |||||
8 | 0 | 0 | |||||
9 | 1 | 1 | 0 | Tốt | |||
10 | 0 | 0 | |||||
Tổng | 4 |
Đề tài rất quan tâm đến tái sinh tự nhiên của loài Bách xanh núi đá. Kết quả điều tra dưới tán của cây mẹ, dưới tán rừng trong OTC thấy xuất hiện rất ít cây tái sinh tự nhiên của loài cây này. Quá trình điều tra phát hiện có 4 cây bách xanh con tái sinh trong khu vực với tổng số 260 cây. Chứng tỏ khả năng tái sinh của Bách xanh núi đá rất kém, hơn nữa chỉ có 1 cây có chiều cao
>1m. Như vậy các thế hệ kế cận của loài rất ít và kém nên nguy cơ bị đe dọa