Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm sinh vật học loài Bách xanh núi đá
4.1.1.Đặc điểm hình thái
Hình thái là sự biểu hiện của kiểu gen thông qua kiểu hình của thực vật. Mỗi loài cây khác nhau thì hình thái của chúng cũng khác nhau, kể cả cùng một loài cây nhưng mỗi giai đoạn tuổi thì hình thái của chúng cũng có thể khác nhau, đặc biệt là các loài cây gỗ lớn. Tuy nhiên chỉ những đặc điểm ổn định phản ánh bản chất của loài mới giúp ích cho việc nhận biết chúng một cách dế dàng, còn những đặc điểm khác có thể gây sự nhầm lẫn. Do vậy nghiên cứu hỉnh thái của cây rừng nhằm nhận biệt chúng là cần thiết.
Qua tổng kết các tài liệu nghiên cứu về loài Bách xanh núi đá ở Việt Nam, kết hợp với điều tra nhiên cứu ngoài thực địa tại địa điểm nghiên cứu KBTTN Chạm Chu tỉnh Tuyên Quang ta có thể đưa ra đặc điểm của cây Bách xanh núi đá tại KBT Chạm Chu như sau:
4.1.1.1. Thân cây
Bách xanh núi đá là loài cây gỗ lớn, chiều cao cây có thể đạt tới 25-30m, đường kính thân đạt tới hơn 1m. Tuy nhiên, tại KBT Chạm Chu tỉnh Tuyên Quang Bách xanh núi đá đạt chiều cao dưới 20m, chiều cao dưới cành từ 7- 12m, đường kính 75-85cm, thân thẳng, tròn đều, tán cây hình tháp rộng có hình dạng rất đẹp. Các cành nhỏ xếp trên một mặt phẳng, dàn trải và lớn dần, dẹt, nối rõ với nhau. Cành non nhẵn màu xanh nhạt sau già chuyển màu xanh thẫm.
- Vỏ cây màu xám, nứt dọc, bong vỏ, có nhiều đốm trắng lớn quanh vỏ.
- Gỗ rất cứng, có màu vàng, sau chuyển sang vàng xám, có mùi rất
thơm.
Hình 4.1: Hình ảnh thân cây Hình 4.2: Hình ảnh gỗ
4.1.1.2. Hình thái lá
Lá hình vảy, dạng đốt, chóp lá tù hoặc tù rộng xếp áp sát trên cành thành từng đốt mỗi đốt có lá lưng bụng to hơn và 2 lá bên nhỏ hơn. Lá to dài 5 -7mm, lá nhỏ dài 3-5mm gần giống lá Pơ mu về hình dạng và màu sắc, mặt trên lá màu xanh lục thẫm, mặt dưới lá hình thành những dải màu trắng, có viền màu xanh bao quanh .
Lá non được hình thành từ chóp lá, mỗi chóp lá có thể hình thành một hoặc hai lá non mới, dàn trải và lớn dần, kích thước lá khoảng 2,5–4,5mm. Lá dẹt và lớn dần, thường thấy lá non có kích thước lớn hơn cây lá già.
Hình 4.3: Mặt trước Hình 4.4: Mặt sau lá
Hình 4.5: Lá non
Có thể dễ dàng nhận thấy lá có sự thay đổi về kích thước và màu sắc giữa lá non và lá trưởng thành. Lá non có màu xanh nhạt hơn, lá già màu xanh đậm. Chiều dài lá non dài hơn, bề dầy của lá non dầy hơn bề dầy lá của cây trưởng thành.
4.1.1.3. Hình thái nón
Trong quá trình nghiên cứu đã bắt gặp Bách xanh núi đá ra nón hai lần, từ mẫu thu được có đặc điểm được mô tả như sau:
Nón Bách xanh đơn tính cùng gốc, nón hạt hình trứng rộng có 4 vẩy chụm lại ở cuống ôm lấy các vảy nón tạo đỉnh nón hình chóp nhọn, có 8 ‐12 vảy nhọn.
Kích thước nón từ (4–6 x 3,5mm) với cuống nón rất ngắn, (dài 0,5–1,5 mm). Khi non nón có màu xanh, các vẩy ôm có viền màu trắng, đỉnh vẩy có màu nâu đỏ.
Nón già có màu nâu đỏ sau chuyển màu xám đen. Các vẩy non khi chín hóa gỗ.
Hình 4.6: Nón non Bách xanh núi đá
Hình 4.7: Nón già Bách xanh núi đá
Chưa xác định được thời kỳ nón già để có thể kịp thời thu hái hạt giống. Việc xác định được thời kỳ hạt chín có ảnh hưởng rất lớn đến viêc thu hái và bảo quản hạt giống phục vụ cho việc nhân giống phục vụ tái sinh khi cần.
4.1.1.4. Phân biệt Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) và Bách xanh(Calocedrus macrolepis)
Bảng 4.1. So sánh phân biệt hai loài Bách xanh
Bách xanh (Calocedrus macrolepis) | |
- Bách xanh núi đá là loài cây gỗ lớn | - Cây gỗ thường xanh, thân thẳng, |
thường xanh, thân thẳng chiều cao cây | cao 20 - 25 m, đường kính thân 60 |
có thể đạt tới 25-30m, tán cây hình tháp | - 80 cm, phân cành ngang, tán lá |
rộng có hình dạng rất đẹp | hình tháp rộng hoặc hình dù. |
- Vỏ cây màu xám, nứt dọc, bong vỏ, có | - Vỏ màu nâu đen, nứt dọc. |
nhiều đốm trắng lớn quanh vỏ. | |
- Lá hình vảy, dạng đốt, chóp lá tù hoặc | - Lá hình vẩy xếp thành 4 dãy, hai |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học làm cơ sở khoa học bảo tồn loài Bách xanh núi đá Calocedrus rupestris Aver. H. Nguyen & L.K.Phan tại KBTTN Chạm Chu tỉnh Tuyên Quang - 2
- Đối Tượng, Phạm Vi Nghiên Cứu
- Điều Kiện Tự Nhiên Và Kinh Tế - Xã Hội
- Hình Thái Giải Phẫu Lá Bách Xanh Núi Đá Trưởng Thành
- Đặc Điểm Cấu Trúc Rừng Nơi Có Bách Xanh Núi Đá Phân Bố
- Đặc Điểm Tính Chất Vật Lý, Hóa Học Đất Nơi Bách Xanh Núi Đá Phân Bố Tại Chạm Chu
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
lá vẩy trong to hơn hai lá vẩy bên; | |
đốt mỗi đốt có 2 lá lưng bụng to hơn và | vẩy trong dài 5 mm, lá vẩy bên dài |
2 lá bên nhỏ hơn. Lá to dài 5 -7mm, lá | hơn vảy trong, mũi lá nhọn. hai lá |
nhỏ dài 3-5mm, mặt trên lá màu xanh | vảy trong to hơn hai lá vẩy bên. |
lục thẫm, mặt dưới lá hình thành những | |
dải màu trắng, có viền màu xanh bao | |
quanh . | |
- Nón đơn tính cùng gốc, nón hạt hình | |
trứng rộng có 4 vẩy chụm lại ở cuống | - Nón đơn tính cùng gốc; nón đực |
ôm lấy các vảy nón tạo đỉnh nón hình | đơn độc mọc ở tận cùng cành; nón |
chóp nhọn, 8 - 12) vảy nhọn. | cái hình bầu dục, dài 12 - 18 mm, |
- Kích thước nón từ 4–6 x 2,5–3,5 mm | rộng 6 mm, gồm 6 vẩy nứt thành 3 |
với cuống nón rất ngắn, dài 0,5–1,5 mm. | mảnh với 2 mảnh bên to và một |
Khi non nón lá có màu xanh, các vẩy | mảnh giữa nhỏ hơn mang 2 hạt |
ôm có viền màu trắng, đỉnh vẩy có màu | (mỗi vẩy hữu thụ có 1 hạt). Hạt |
nâu đỏ. | hình trứng dài, có hai cánh không |
- Thời gian ra nón lần 1 bắt đầu vào đầu | bằng nhau. |
tháng 2 và kết thúc vào khoảng tháng 4, | - Nón xuất hiện tháng 3 - 4, chín |
thời điểm mọc rộ vào khoảng cuối tháng | vào tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt |
2 đến đầu tháng 3 đến tháng 4 là ngưng. | tốt, đặc biệt nơi có nhiều ánh sáng. |
- Thời gian ra nón lần 2 vào khoảng đầu | Loài mọc trên núi đất hoặc núi đá |
tháng 8 kết thúc vào khoảng cuối tháng | vôi, thường ở đường đỉnh hoặc gần |
10. Thời gian mọc rộ vào khoảng cuối | đỉnh, trên núi đất loài mọc trong |
tháng 8 và đầu tháng 9 đến tháng 10 là | rừng cây lá rộng thường xanh mưa |
ngưng. | mùa nhiệt đới, ở độ cao từ 900 tới |
1800 m; trên núi đá vôi loài mọc | |
thành quần thể thuần loại trên | |
đường đỉnh |
Hình 4.8: Bách xanh núi đá (C. rupestris) Hình4.9: Bách xanh (C.macrolepis)
Từ hình ảnh so sánh hai mẫu lá Bách xanh có thể dễ dáng nhận thấy lá Bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) có kích thước lá lớn hơn, lá Bách xanh núi đá có các đốt vẩy lá xếp xít có nếp phân biệt rõ rệt, lá rộng và dài hơn, chóp lá tù.
Bách xanh (Calocedrus macrolepis) có kích thước lá nhỏ hơn, các đốt vẩy lá xếp nối tiếp không hiện rõ nếp, hai vẩy bên lá nhọn hơn.
4.1.2.Đặc điểm vật hậu
Vật hậu là hoạt động sinh học có tính chu kỳ của các cơ quan sinh dưỡng (rụng lá, ra lá non) và cơ quan sinh sản (ra nụ hoa, nở hoa, kết quả…) của sinh vật. Đặc điểm vật hậu của Bách xanh núi đá được ghi chép qua 3 thời kỳ: nón xuất hiện, nón mọc rộ và nón già. Điểm quan sát được đặt tại các OTC trong khu vực Đá trắng và khu vực Bãi Chò. Thời gian theo dõi từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 10 năm 2015 trùng với thời kỳ ra nón của loài Bách xanh ở đây. Bảng thể hiện đặc điểm vật hậu Bách xanh núi đá :
Bảng 4.2: Theo dõi vật hậu loài Bách xanh núi đá
Thời điểm xuất hiện | ||||||||||||
T 1 | T 2 | T 3 | T4 | T 5 | T 6 | T 7 | T 8 | T 9 | T10 | T 1 1 | T 1 2 | |
N ón X uấ t hi ện | | * | ||||||||||
N ón no n m ọc rộ | * * | * * | ||||||||||
N ón gi à | ||||||||||||
K ết th | - - | - - |