Phương Pháp Xử Lý Dữ Liệu Của Nghiên Cứu Định Tính



STT

Nội dung thang đo

Tác giả

4

Trong các cuộc họp đại hội đồng cổ đông có phần thảo luận về mục đích và chức năng

chứng thực của kiểm toán

Lee và cộng sự (2009), Akther và Xu (2020)

5

Anh/chị hiểu về mục tiêu cũng như các hạn

chế vốn có của kiểm toán

Koh và Woo (1998), Awuor

(2018), Akther và Xu (2020)

6

Anh/chị đã được học các học phần có liên

quan đến kiểm toán trong chương trình học tại các trường Đại học, cao đẳng

Awuor (2018), Akther và Xu (2020)

3. NHU CẦU CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG THÔNG TIN

7

KTV kiểm tra các thông tin tài chính và phi

tài chính được lập bởi nhà quản lý của khách hàng kiểm toán

Kamau (2013), Al qtaish

(2014), Alawi và cộng sự (2018)

8

KTV cung cấp nhiều thông tin về khách hàng kiểm toán hơn như hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, khả năng hoạt động liên

tục…

Lotfi và cộng sự (2010), Kamau (2013), Litjens và cộng sự (2015)

9

Anh/chị cần biết các sai sót đã được điều

chỉnh và chưa được điều chỉnh

Litjens và cộng sự (2015),

Alawi và cộng sự (2018)

4. TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN

10

Công ty kiểm toán không cung cấp dịch vụ kiểm toán đồng thời với dịch vụ phi kiểm toán như dịch vụ tư vấn quản lý, kế toán, thuế cho

một khách hàng kiểm toán

Odelabu (2016), Ruhnke và Schmidt (2014), Awuor

(2018), Akther và Xu (2020)

11

Công ty kiểm toán không cung cấp dịch vụ

kiểm toán cho một khách hàng kiểm toán trong thời gian dài

Koo và Sim (1999), Ruhnke

và Schmidt (2014), Awuor (2018)

12

KTV không có các quan hệ tài chính/kinh tế trực tiếp hay gián tiếp đối với khách hàng kiểm

toán

Beattie và cộng sự (1998), Al qtaish (2014), Awuor

(2018)

13

KTV không thực hiện kiểm toán cho một

khách hàng kiểm toán trong thời gian dài

Al qtaish (2014), Akther và

Xu (2020)

5. NĂNG LỰC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 13



STT

Nội dung thang đo

Tác giả

14

KTV có sự hiểu biết đầy đủ về hoạt động

kinh doanh của khách hàng kiểm toán

Odelabu (2016), Al qtaish

(2014), Awuor (2018)

15

KTV có trình độ học vấn cần thiết và được

đào tạo phù hợp

Odelabu (2016), Al qtaish

(2014), Awuor (2018)

16

KTV có kỹ năng và kiến thức về IT

Awuor (2018), Alawi và

cộng sự (2018)

17

KTV có khả năng truyền đạt, diễn giải các vấn đề

Agyei và cộng sự (2013), Alawi và cộng sự (2018)

6. CHUẨN MỰC VỀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN

18

Bắt đầu BCKiT bằng đoạn kết luận của

kiểm toán viên

Hassink và cộng sự (2009),

Litjens và cộng sự (2015)

19

BCKiT cần có thêm phần báo cáo về chất lượng của kiểm soát nội bộ của khách hàng

kiểm toán

Hassink và cộng sự (2009), Al qtaish (2014), Litjens và

cộng sự (2015)

20

BCKiT cần giải thích chi tiết hơn về vai trò của KTV

Hassink và cộng sự (2009), Lee và cộng sự (2009), Litjens và cộng sự (2015),

Akther và Xu (2020)

21

BCKiT cần được viết bằng ngôn ngữ dễ tiếp cận hơn

Vũ Hữu Đức và Võ Thị Minh Nguyệt (2012), Ruhnke và Schmidt (2014),

Litjens và cộng sự (2015)

7. CM KIỂM TOÁN CHƯA ĐẦY ĐỦ

22

Chuẩn mực kiểm toán cần mở rộng trách nhiệm của kiểm toán viên đối với việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của khách hàng

kiểm toán

Sikka và cộng sự (1998), Al qtaish (2014), Awuor (2018), Akther và Xu (2020)

23

Chuẩn mực kiểm toán cần bổ sung yêu cầu về việc tuân thủ các quy định pháp luật hiện

hành của KTV

Lee và cộng sự (2009), Al qtaish (2014)

24

Chuẩn mực kiểm toán cần bổ sung yêu cầu

thành lập ủy ban kiểm tra việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp

Beattie và cộng sự (1998),

Lee và cộng sự (2009), Al qtaish (2014)


3.2.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu của nghiên cứu định tính

a. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc Đối tượng của phỏng vấn bán cấu trúc

Luận án tiếp cận khái niệm khoảng cách kỳ vọng và các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán từ phía người sử dụng thông tin bao gồm khách hàng kiểm toán và nhóm có lợi ích trực tiếp từ kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy, luận án xác định 2 nhóm đối tượng khảo sát chính bao gồm:

Về phía khách hàng kiểm toán: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Thành viên Ban kiểm soát, kế toán viên và kiểm toán viên nội bộ tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Về phía nhóm có lợi ích trực tiếp từ kiểm toán báo cáo tài chính: cổ đông, nhân viên tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng, nhân viên môi giới chứng khoán, nhân viên thuế, nhà phân tích tài chính...

Mặt khác, khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán là một khái niệm đa chiều, phức tạp. Vì vậy, luận án lựa chọn các chuyên gia tham gia phỏng vấn là những người sử dụng thông tin có trình độ cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, tài chính, kiểm toán. Các chuyên gia tham gia phỏng vấn phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có trình độ từ cử nhân trở lên.

Chọn mẫu trong phỏng vấn bán cấu trúc

Trong nghiên cứu định tính, vì không đủ thời gian và nguồn lực để có thể phỏng vấn hoặc quan sát từng cá nhân trong một tập thể có số lượng lớn, do đó, phải tiến hành chọn mẫu đại diện để nghiên cứu. Có hai cách chọn mẫu chủ yếu trong nghiên cứu định tính bao gồm chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên và chọn mẫu không ngẫu nhiên (chọn mẫu có mục đích). Do khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán là một khái niệm phức tạp và nhằm đảm bảo mẫu nghiên cứu có thể đại diện về mặt lý thuyết cho quần thể nghiên cứu, luận án lựa chọn phương pháp chọn mẫu không ngẫu nhiên. Theo đó, luận án lựa chọn các đối tượng cung cấp thông tin mang tính đại diện cho nhóm khách hàng kiểm toán và nhóm có lợi ích trực tiếp từ kiểm toán cũng như thỏa mãn yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp đã đặt ra.

Để đảm bảo mức độ đầy đủ, phù hợp của các nhân tố và đảm bảo mức độ bao trùm thông tin cho tất cả các khía cạnh của một nhân tố, tác giả thiết kế lấy mẫu định tính theo nguyên tắc bão hòa thông tin. Các cuộc phỏng vấn sẽ được thực hiện cho tới khi không tìm được nội dung mới thì sẽ kết thúc (Nguyễn Đình Thọ, 2013).


Theo đó, các chuyên gia được phỏng vấn sẽ bổ sung thêm các điểm mới cho bảng hỏi và cuộc phỏng vấn sẽ kết thúc khi các chuyên gia không còn bổ sung thêm được điểm mới khác biệt so với những người trước đó. Để đảm bảo sự chắc chắn, tác giả chỉ dừng lại sau khi có liên tiếp 2 chuyên gia không đưa ra được khía cạnh mới vì vậy, trong thực tế, luận án đã dừng phỏng vấn sau khi thực hiện phỏng vấn 9 chuyên gia (Phụ lục 3.1: Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn).

Quy trình thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc

Tác giả tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với các chuyên gia đối với bảng sơ thảo về khoảng cách kỳ vọng cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán.

* Phỏng vấn bán cấu trúc liên quan đến thang đo khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Câu hỏi được sử dụng trong bước phỏng vấn bán cấu trúc đối với khoảng cách kỳ vọng bao gồm:

(1) Theo Anh/chị, kiểm toán viên có nên thực hiện những công việc được nêu trong bảng hỏi hay không? Anh/chị có điều chỉnh gì với các thang đo này không?

(2) Ngoài những công việc đã nêu trong bảng hỏi, Anh/chị có kỳ vọng kiểm toán viên thực hiện thêm công việc nào khác nữa không?

Thang đo nháp lần 1 đối với khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán được thiết kế liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên, mức độ đảm bảo của kiểm toán và thông điệp được truyền tải qua báo cáo kiểm toán. Trong quá trình phỏng vấn, hầu hết các chuyên gia đều nhất trí với cách tiếp cận khoảng cách kỳ vọng này. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng đã đưa ra các ý kiến đề nghị chỉnh sửa các thang đo đã được xây dựng và bổ sung thêm các thang đo mới. Kết quả sau khi phỏng vấn 8 chuyên gia thì việc phỏng vấn thỏa mãn yêu cầu về bão hòa thông tin. Tuy nhiên để đảm bảo chắc chắn, tác giả tiếp tục phỏng vấn chuyên gia thứ 9 để khẳng định không có thêm đề nghị chỉnh sửa, bổ sung mới nào khác.

Tổng hợp một số đề nghị của các chuyên gia trong quá trình phỏng vấn bán cấu trúc như sau :

Các đề nghị chỉnh sửa thang đo:

(1) Gộp các thang đo liên quan đến trách nhiệm phát hiện hoặc kiểm tra và trách nhiệm công bố trong BCKiT của kiểm toán viên liên quan tới cùng một vấn đề thành 1 thang đo. Ví dụ : gộp thang đo "KTV Phát hiện việc cố ý bóp méo thông tin được trình bày trong BCTC” và thang đo “Công bố trong BCKiT việc cố ý bóp méo thông tin được trình bày trong BCTC” thành 1 thang đo chung “Phát hiện và công


bố trong BCKiT việc cố ý bóp méo thông tin được trình bày trong BCTC”. Tác giả đồng thuận với đề nghị này của các chuyên gia, việc gộp các thang đo trên vừa đảm bảo tinh gọn phiếu điều tra, tránh các câu hỏi có nội dung tương tự nhau làm người được điều tra bị nhầm lẫn và vẫn đảm bảo được sự đầy đủ, độ tin cậy của thang đo.

(2) Sử dụng thống nhất thuật ngữ trong phiếu điều tra: trong thang đo nháp lần 1 có sử dụng "công bố trong BCKiT", "trình bày trong BCKiT", các chuyên gia cho rằng nên thống nhất cách diễn đạt "công bố trong BCKiT". Tác giả đồng thuận với đề nghị này của các chuyên gia, việc chỉnh sửa giúp phiếu điều tra rõ ràng, dễ hiểu và nhất quán hơn.

Các đề nghị bổ sung thang đo mới:

(3) Bổ sung thêm thang đo liên quan đến kỳ vọng đã có trong quy định hiện hành: "Tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp”. Đây là trách nhiệm của KTV theo Thông tư 70/2015/TT-BTC – Đoạn 100.1: “Trách nhiệm của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đơn lẻ hoặc doanh nghiệp nơi kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc mà còn phải nắm được và tuân thủ các quy định trong Chuẩn mực này vì lợi ích của công chúng”. Và đây cũng là nội dung được quy định trong khoản 2 điều 8 của Luật kiểm toán độc lập của Quốc hộ số 67/2011/QH12: “Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam”.

(4) Bổ sung thêm thang đo liên quan đến kỳ vọng không có trong quy định hiện hành gồm:

- Thang đo “Công bố trong BCKiT những thất bại của kiểm toán viên trong việc thu thập thông tin và giải thích việc hình thành ý kiến kiểm toán”.

- Thang đo "Đảm bảo chắc chắn hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng kiểm toán vận hành hiệu quả”.

- Thang đo “BCKiT có ý kiến chấp nhận toàn phần có nghĩa là khoản đầu tư vào khách hàng kiểm toán có khả năng sinh lời cao”.

- Thang đo “KTV không đề cập tới khả năng hoạt động liên tục trong BCKiT có nghĩa là khả năng hoạt động liên tục của khách hàng kiểm toán được đảm bảo”. Tác giả đồng thuận với việc bổ sung thêm các thang đo mới vì đây cũng chính là các kỳ vọng của người sử dụng thông tin mà trong các nghiên cứu trước đây chưa đề cập tới. Các kỳ vọng mới cũng có sự đồng thuận giữa các chuyên gia

khác nhau nên độ tin cậy được đánh giá là khá cao.


Như vậy, sau khi kết thúc quá trình phỏng vấn bán cấu trúc, tác giả thu được thang đo nháp lần 2 đối với khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán bao gồm 30 thang đo. Trong đó có 9 thang đo là các kỳ vọng kiểm toán có trong quy định hiện hành, 21 kỳ vọng kiểm toán chưa có trong quy định hiện hành. Nếu xét theo nội dung kỳ vọng kiểm toán, trong 30 thang đó có 21 thang đo liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên, 4 thang đo liên quan đến mức độ đảm bảo của kiểm tóan, 5 thang đo liên quan đến thông điệp được truyền tải qua báo cáo kiểm toán.

* Phỏng vấn bán cấu trúc liên quan đến thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Câu hỏi được sử dụng trong bước phỏng vấn bán cấu trúc đối với các nhân tố ảnh hưởng đến khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán bao gồm:

(1) Theo Anh/chị, những nhân tố trong bảng hỏi có ảnh hưởng đến khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán không?

(2) Theo Anh/chị, các thuộc tính của các nhân tố được nêu trong bảng hỏi đã đầy đủ và phù hợp chưa? Anh/chị có điều chỉnh hay bổ sung thêm thuộc tính nào cho các nhân tố này không?

(3) Theo Anh/chị, ngoài những nhân tố đã nêu trong bảng hỏi, còn có những nhân tố nào khác có ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng?

Kết quả các chuyên gia đồng thuận với các nhân tố cũng như các thang đo đã được trình bày trong thang đo nháp lần 1 các nhân tố ảnh hưởng đến khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán mà tác giả đã xác lập. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng đề xuất bổ sung thêm một số thang đo mới như sau:

- Đối với nhân tố (1) Kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin:

(1) “KTV là người chịu trách nhiệm đối với BCTC được kiểm toán”.

(2) “KTV đưa ra sự đảm bảo cho tình hình tài chính ổn định của khách hàng kiểm toán”.

- Đối với nhân tố (3) Nhu cầu của người sử dụng thông tin:

(3) “KTV cung cấp nhiều thông tin hơn về tình hình kinh doanh và triển vọng của khách hàng kiểm toán trong tương lai”

- Đối với nhân tố (4) Tính độc lập của kiểm toán viên:

(4) “KTV không nhận quà hoặc các ưu đãi từ khách hàng kiểm toán”.

- Đối với nhân tố (7) Chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ:

(5) “Chuẩn mực kiểm toán cần quy định rõ phương pháp, trình tự và trách nhiệm của các chủ thể trong kiểm soát chất lượng kiểm toán”.


(6) “Chuẩn mực kiểm toán cần gia tăng trách nhiệm của KTV với các đối tượng chịu thiệt hại trực tiếp của việc sử dụng báo cáo kiểm toán có sai sót trọng yếu”.

Tác giả đồng ý bổ sung thêm các thang đo này vào thang đo nháp lần 2 vì đây cũng là các khía cạnh đã được trình bày trong một số nghiên cứu trước đây về mặt lý luận, nhưng trong các nghiên cứu thực nghiệm lại chưa đưa vào thang đo. Tuy nhiên, với thang đo (6), do trách nhiệm của kiểm toán viên với các thiệt hại của các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán thuộc về các quy định trong Luật về trách nhiệm dân sự hoặc hình sự và không được phản ảnh ở chuẩn mực kiểm toán. Vì vậy, luận án không bổ sung thêm thang đo này vào thang đo của nhân tố ảnh hưởng như đề xuất của các chuyên gia.

Như vậy, sau khi phỏng vấn bán cấu trúc 9 chuyên gia, tác giả thu được 29 thang đo cho 7 nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán trong đó: nhân tố (1) Kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin gồm 5 thang đo, (2) Giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin gồm 3 thang đo; (3) Nhu cầu của người sử dụng thông tin gồm 4 thang đo; (4) Tính độc lập của kiểm toán viên gồm 5 thang đo; (5) Năng lực của kiểm toán viên gồm 4 thang đo; (6) Chuẩn mực về báo cáo kiểm toán gồm 4 thang đo; (6) Chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ gồm 4 thang đo. Trong số 29 thang đo các nhân tố ảnh hưởng có 24 thang đo luận án kế thừa và kế thừa có chỉnh sửa từ các nghiên cứu trước, 5 thang đo mới được bổ sung từ kết quả phỏng vấn bán cấu trúc các chuyên gia.

b. Khảo sát thử

Trước khi sử dụng bảng hỏi để tiến hành khảo sát chính thức, tác giả đã tiến hành khảo sát thử. Mục đích của việc khảo sát thử là kiểm chứng mức độ dễ hiểu, rõ ràng và sự phù hợp của bảng hỏi với mục tiêu đo lường.

Đối tượng tham gia khảo sát thử: tác giả lựa chọn một nhóm 10 người sử dụng thông tin bao gồm: thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; cổ đông, nhân viên môi giới chứng khoán, nhân viên ngân hàng, nhân viên (không bao gồm những người đã được phỏng vấn bán cấu trúc) để tiến hành khảo sát thử.

Trong quá trình khảo sát thử, tác giả xem xét về thời gian người được khảo sát cần để hoàn thành bảng hỏi, những điểm mà người được hỏi cảm thấy chưa rõ ràng, còn đa nghĩa hoặc khó trả lời… Từ đó, tác giả tiến hành hiệu chỉnh lại để có được bảng hỏi chính thức.


Kết quả quá trình khảo sát thử cho thấy phiếu điều tra có nội dung, bố cục đã rõ ràng, dễ hiểu, thời gian để hoàn thiện bảng hỏi của các đối tượng phỏng vấn là hợp lý. Vì vậy, tác giả không có bất cứ hiệu chỉnh nào sau quá trình khảo sát thử.

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng‌

3.2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu của nghiên cứu định lượng

a. Chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng

* Đối tượng thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng

Đối tượng thu thập dữ liệu trong nghiên cứu định lượng được xác định trong phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm 2 nhóm: nhóm khách hàng kiểm toán (thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ của các công ty phi tài chính đang niêm yết trên thị tường chứng khoán Việt Nam), nhóm có lợi ích trực tiếp từ kiểm toán (các cổ đông/nhà đầu tư, nhân viên môi giới chứng khoán, nhà quản lý/nhân viên ngân hàng, nhà phân tích tài chính, nhân viên thuế, nhà phân tích tài chính…). Khung mẫu nghiên cứu của luận án là các công ty phi tài chính đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (bao gồm Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh).

* Kích thước mẫu trong nghiên cứu định lượng

Có rất nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định cỡ mẫu thích hợp của nghiên cứu định lượng.

Đối với nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá: theo Hair và cộng sự (2014), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá là 50, tốt hơn là từ 100 trở lên. Bollen (1989) cho rằng cỡ mẫu tối thiểu nên theo tỷ lệ 5:1, theo đó số phiếu khảo sát hợp lệ cần thiết phải gấp 5 lần số biến đo lường trong nghiên cứu. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính, luận án xây dựng phiếu điều tra chính thức với 59 biến đo lường, như vậy, cỡ mẫu tối thiểu tương ứng là 59*5 = 295.

Đối với nghiên cứu phân tích hồi quy: Green (1991) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu được xác định theo hai trường hợp. Trường hợp một, nếu mục đích phép hồi quy chỉ đánh giá mức độ phù hợp tổng quát của mô hình như R2, kiểm định F… thì cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8m (m là số lượng biến độc lập tham gia vào hồi quy). Trường hợp hai, nếu mục đích muốn đánh giá các nhân tố của từng biến độc lập như kiểm định t, hệ số hồi quy … thì cỡ mẫu tối thiểu nên là 104 + m (m là số lượng

Xem tất cả 184 trang.

Ngày đăng: 19/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí