Kết luận Chương 2
Để hướng tới mục tiêu chính là giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam thì điều đầu tiên cần phải nắm rõ rủi ro tín dụng là gì, nó tồn tại ở những dạng rủi ro nào, và làm cách nào để đo lường được nó. Hiện nay, với khoa học kỹ thuật hiện đại, đã có rất nhiều cách đo lường rủi ro tín dụng như mô hình định tính (6C) hay các mô hình định lượng: Z, chỉ số Moody’s và Standard & Poor’s ,…. Tuy nhiên đối với điều kiện kinh tế đặc thù như ở Việt Nam, tác giả nhận thấy việc sử dụng các mô hình như Logit hay Probit sẽ hiệu quả hơn, mang lại sự chính xác hơn trong việc khảo sát và kiểm định mô hình.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH.
3.1 Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Khu vực TP. Hồ Chí Minh.
3.1.1 Tổng quan Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Tên gọi: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẨU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
Tên giao dịch đối ngoại: JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM.
Tên viết tắt: BIDV.
Logo thương hiệu:
Trụ sở chính: tại địa chỉ Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Website: http://www.bidv.com.vn/
3.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập theo nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957. Trong suốt thời gian hoạt động, để phù hợp với tình hình kinh tế và chính trị đất nước, Ngân hàng đã mang các tên gọi:
- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957.
- Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981 theo Quyết định số 259-CP của Hội Đồng Chính phủ.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990 theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ Tướng Chính phủ).
- Từ 27/04/2012 đến nay: mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống, thống nhất. Hệ thống tổ chức được hình thành và hoàn thiện dần theo mô hình của một tập đoàn quốc tế trong tương lai. Hiện nay, mô hình tổ chức của BIDV gồm 05 khối lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh (bao gồm sở giao dịch và các Chi nhánh trên toàn quốc); Khối Công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư.
Trên bước đường phát triển và hội nhập thị trường tài chính quốc tế, Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam luôn có những thay đổi để hoà nhập cùng sự phát triển của đất nước, phát huy những tiềm năng hiện có và đón đầu những thay đổi của nền kinh tế. Quan điểm của Ngân hàng theo đó cũng có những thay đổi:
- Xây dựng ngân hàng thành tập đoàn tài chính – ngân hàng;
- Quản trị điều hành theo luật pháp, thông lệ quốc tế;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh;
- Tiếp tục phát huy truyền thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường;
- Phát huy nội lực và truyền thống; tranh thủ hợp tác quốc tế; đổi mới mạnh mẽ để hội nhập.
3.1.1.2 Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI KINH
DOANH
KHỐI KINH
DOANH
Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính BIDV
Các Ban/Trung tâm tại Hội sở chính
Công ty Liên doanh Bảo hiểm BIDV Metlife
Công ty Cổ phân cho thuê máy bay Việt Nam
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản BAMC
Công ty TNHH BIDV quốc tế tại HongKong
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm BIDV
Công ty Cổ phần Chứng khoán BIDV
Công ty liên doanh bảo hiểm Lào Việt
Các Chi nhánh/Sở giao dịch
Các Văn phòng đại diện
Ban Xử lý nợ Nam Đô
Trường đạo tạo cán bộ BIDV
Ngân hàng liên doanh Việt - Lào
Ngân hàng liên doanh Việt - Nga
Công ty liên doanh quản lý đầu tư BIDV Việt Nam
Công ty liên doanh Tháp BIDV
Ngân hàng Đầu tư Phát triển
Nguồn: Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV
Cơ cấu bộ máy quản lý:
Sơ đồ 3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM TRA VÀ GIÁM SÁT
ỦY BAN CHIẾN LƯỢC & TỔ CHỨC
BAN THƯ KÝ HĐQT
ỦY BAN QLRR
TRUNG TÂM NGHIÊN
ỦY BAN NHÂN SỰ
ỦY BAN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BAN ĐIỀU HÀNH
HỘI ĐỒNG ALCO
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
CÁC ỦY BAN/HỘI ĐỒNG
KHÁC
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN BUÔN
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN LẺ
KHỐI KINH DOAN H VỐN VÀ TIỀN
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI TÁC NGHIỆ P
KHỐI ĐẦU TƯ
KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
KHỐI HỖ TRỢ
Nguồn: Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BIDV
3.1.2 Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2010, Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam có tổng cộng 9 Chi nhánh tại Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh trên tổng số 113 Chi nhánh trải rộng khắp cả nước, bao gồm: BIDV Sở giao dịch 2, BIDV Nam Sài Gòn, BIDV Gia Định, BIDV Thành phố Hồ Chí Minh, BIDV Bắc Sài Gòn, BIDV Đông Sài Gòn, BIDV Nam Kỳ Khởi Nghĩa, BIDV Sài Gòn, BIDV Tây Sài Gòn. Con số này chỉ chiểm khoảng 8% trong hệ thống Chi nhánh của BIDV.
Đến năm 2011, BIDV đã mở rộng thêm 5 Chi nhánh khắp cả nước, và đặc biệt trong đó có đến 3 Chi nhánh tại Khu vực Thành phố Hồ Chí Nhanh, chiếm 60% tổng số Chi nhánh tăng thêm. Đây là một dấu hiệu cho thấy Ban lãnh đạo của BIDV đã bước đầu tập trung nguồn lực vào khu vực này.
Năm 2012, số lượng Chi nhánh của BIDV tại Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh không thay đổi, nhưng tổng hệ thống BIDV đã giảm đi 1 Chi nhánh.
Qua các năm tiếp theo, số lượng Chi nhánh của BIDV tại Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh không ngừng tăng lên: 15/127 Chi nhánh (năm 2013), 19/136 Chi nhánh (năm 2014), 28/182 Chi nhánh (năm 2015) và 36/191 Chi nhánh (năm 2016). Như vậy, chỉ trong vòng 4 năm từ năm 2013 đến năm 2016, tổng số lượng chi nhánh đã tăng gấp 3 lần so với năm 2012.
Và tính đến cuối năm 2017, Ngân hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam đã có tổng cộng 36 Chi nhánh và 90 Phòng giao dịch tại Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Các Chi nhánh cụ thể như sau:
Bảng 3.1 Danh sách các Chi nhánh của BIDV tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
SỐ HIỆU | TÊN CHI NHÁNH | ĐẠI CHỈ | |
1 | 111 | THỦ ĐỨC | Tầng trệt - số 0.01 Trung tâm thương mại và căn hộ Lan Phương Plaza, Đường số 11, Khu phố 4, Phường Tam Bình, Quận Thủ Đức, |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, khu vực thành phố Hồ Chí Minh - 2
- Tổng Quan Về Các Nhân Tố Tác Động Đén Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại – Giới Thiệu Mô Hình Nghiên Cứu.
- Khung Phân Tích (Các Nhân Tố Tác Động).
- Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Khu Vực Tp. Hồ Chí Minh.
- Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Các Chi Nhánh Khu Vực Thành Phố Hồ Chi Minh.
- Đánh Giá Thực Trạng Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam – Các Chi Nhánh Khu Vực Thành Phố Hồ Chí Minh.
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
Thành phố Hồ Chí Minh. | |||
2 | 117 | BÌNH ĐIỀN SÀI GÒN | Số 230-232-234 đường Dương Bá Trạc,Phường 2, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh |
3 | 119 | NAM KỲ KHỞI NGHĨA | 66 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
4 | 130 | SỞ GIAO DỊCH 2 | 4-6 Võ Văn Kiệt, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
5 | 132 | NAM SÀI GÒN | 4 Nguyễn Trường Tộ, Phường 12, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh |
6 | 133 | NHÀ BÈ | Tòa nhà Văn phòng tại Khu 9, Khu đô thị Dragon City, Số 79 Đường Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh |
7 | 134 | QUẬN 7 SÀI GÒN | Tòa nhà Crystal Palace C17-1-2 Nguyễn Lương Bằng, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh |
8 | 135 | GIA ĐỊNH | 127 Đinh Tiên Hoàng, Phường 3, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh |
9 | 136 | BÌNH THẠNH | Số 15 Hoàng Hoa Thám, Phường 6, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh |
10 | 138 | BẾN NGHÉ | 34 Nguyễn Thị Diệu, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh |
11 | 139 | BÌNH TÂY SÀI GÒN | 1045 - 1047 Đường Trần Hưng Đạo, Phường 5, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh |
12 | 140 | SÀI GÒN | Số 503-505 Nguyễn Trãi, Phường 7,Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh |
13 | 141 | CHỢ LỚN | 49 Kinh Dương Vương, Phường 12, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh |
14 | 144 | THỐNG NHẤT | Tòa nhà Saigon Plaza, số 24 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
15 | 145 | BA MƯƠI THÁNG TƯ | Số 9 Đường Võ Văn Tần, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh |
16 | 147 | BA THÁNG HAI | Số 456 Đường 3/2, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh |
17 | 149 | BÌNH TÂN | Số 300-302 Đường Tên Lửa, Phường Bình Trị Đông B, Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh |
18 | 166 | THỦ THIÊM | 33-33A Trần Não, Phường Bình An, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh |
19 | 168 | BẾN THÀNH | Số 85 Bùi Thị Xuân, Phường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
20 | 169 | BÀ CHIỂU | Tầng trệt tầng lửng và tầng 4 - Số 153 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh |
21 | 177 | TRƯỜNG SƠN | 316 Đường Nguyễn Thái Sơn, Phường 4, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. |
179 | BÌNH HƯNG | Tòa nhà Văn phòng tại Lô S, Khu số 9, Quốc lộ 50, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh | |
23 | 180 | KỲ HÒA | 37C Nguyễn Chí Thanh, Phường 9,Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh |
24 | 181 | CÁT LÁI SÀI GÒN | Số 97-99 Đỗ Xuân Hợp, Phường Phước Long B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh |
25 | 186 | HÀM NGHI | 32 Hàm Nghi, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
26 | 188 | CHÂU THÀNH SÀI GÒN | Một phần căn nhà Số 497 Nguyễn Oanh, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. |
27 | 189 | CỦ CHI | Số 216-218 Tỉnh lộ 8, Thị trấn Củ Chi, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh |
28 | 310 | TP HỒ CHÍ MINH | Số 134 Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh |
29 | 311 | TÂY SÀI GÒN | Tầng 01, số 70 Lữ Gia, Phường 15,Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh |
30 | 313 | BẮC SÀI GÒN | Số 290 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh |
31 | 314 | ĐÔNG SÀI GÒN | Số 33 Nguyễn Văn Bá, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh |
32 | 315 | PHÚ NHUẬN | Số 203 Hoàng Văn Thụ, Phường 8,Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh |
33 | 317 | BÌNH CHÁNH | Số 139-141-143-145-147 Đường 9A, Xã Bình Hưng, Huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh |
34 | 318 | HÓC MÔN | Số 10/6A, Đường Lý Thường Kiệt, Thị trấn Hóc Môn, Huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh |
35 | 319 | PHÚ MỸ HƯNG | Số 27-29 Khu phố Kim Long, Đường Nguyễn Hữu Thọ, Xã Phước Kiển, Huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. |
36 | 368 | TÂN BÌNH | 271-273-275 Cộng Hoà, P. 13, Q. Tân Bình, TP Hồ Chí Minh. |
Nguồn: http://www.bidv.com.vn/
Qua đó có thể thấy rằng, mạng lưới chi nhánh của BIDV đã phát triển rộng khắp các quận, huyện tại Thành phố Hồ Chí Minh với 21/24 Quận, Huyện, trung bình sẽ có từ 1 đến 2 Chi nhánh được đặt tại một Quận, Huyện. Các Quận, Huyện chưa có chi nhánh bao gồm: Quận 12, Quận Tân Phú và Huyện Cần Giờ.