Tổng Hợp Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Khoảng Cách Kỳ Vọng‌


cứu tiền nhiệm cũng lựa chọn cách tiếp cận này để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán đưa vào mô hình nghiên cứu.

Các nhân tố liên quan đến người sử dụng thông tin như kỳ vọng quá mức, giáo dục về kiểm toán, nhu cầu của người sử dụng thông tin có thể ảnh hưởng đáng kể tới sự tồn tại và mức độ của khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Lý thuyết niềm tin cảm tính của Limperg (1926), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (1973), Mautz (1975), Hayes và cộng sự (2005), cho rằng một trong những nguyên nhân khiến niềm tin đối với kiểm toán bị phá vỡ là do kỳ vọng của xã hội đã bị phóng đại. Điều này cũng đã được chứng minh trong nghiên cứu của Lin và Chen (2004), Lee và Ali (2008), Enofe và cộng sự (2013). Hay theo lý thuyết phản hồi của người đọc, nền tảng kiến thức của người sử dụng thông tin ảnh hưởng tới việc giải thích các thông tin được truyền tải qua báo cáo kiểm toán và gây ra khoảng cách kỳ vọng. Nghiên cứu của Kamau (2013), Monroe và Woodliff (1993), Epstein và Geiger (1994), Koh và Woo (1998) cũng đưa ra kết quả cho thấy ảnh hưởng đáng kể của giáo dục tới khoảng cách kỳ vọng trong thực tiễn.

Đối với các nhân tố liên quan tới kiểm toán viên, một số nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của các nhân tố liên quan tới kiểm toán viên có ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng như nghiên cứu của Kamau (2013), Awuor (2018), Akther và Xu (2020). Trong đó, nghiên cứu của Kamau (2013) và Awuor (2018) đã cho thấy các nhân tố như: nỗ lực, kỹ năng, tính độc lập của kiểm toán viên có ảnh hưởng nghịch chiều tới khoảng cách kỳ vọng. Akther và Xu (2020) cũng cho rằng tính độc lập và khả năng truyền đạt thông tin của kiểm toán viên có ảnh hưởng đáng kể tới khoảng cách kỳ vọng. Vai trò của kiểm toán viên trong việc thu hẹp khoảng cách kỳ vọng cũng được nhấn mạnh trong lý thuyết niềm tin cảm tính của Limperg (1926). Theo Limperg (1926), kiểm toán viên cần thực hiện các công việc để đáp ứng những kỳ vọng mà họ đã khơi dậy trong xã hội và một trong hai nguyên nhân khiến cho niềm tin của xã hội dành cho kiểm toán bị suy giảm chính là vì kiểm toán viên thực hiện công việc không đạt yêu cầu. Vì vậy, luận án dựa trên kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cũng như các lý thuyết nền tảng xác định các nhân tố thuộc về kiểm toán viên bao gồm tính độc lập và năng lực của kiểm toán viên đưa vào mô hình nghiên cứu.

Đáng chú ý, mặc dù không được đề cập trong các khái niệm của khoảng cách kỳ vọng, tuy nhiên, theo lý thuyết các bên có liên quan cũng như cấu trúc khoảng cách kỳ vọng đã được các nghiên cứu tiền nhiệm xây dựng đều chỉ ra rằng cơ quan ban hành


chuẩn mực cũng là bên có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng bởi khoảng cách kỳ vọng. Hơn nữa, kết quả của một số nghiên cứu đã cho thấy các nhân tố liên quan tới cơ quan ban hành chuẩn mực như chuẩn mực báo cáo kiểm toán hay các chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ có ảnh hưởng đáng kể tới khoảng cách kỳ vọng như nghiên cứu của Ogbona và Appah (2014), Sikka và cộng sự (1988), Lee và cộng sự (2009).

Bên cạnh các nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng dựa trên các bên có liên quan, một số nghiên cứu khác lại đưa ra các nhân tố ảnh hưởng theo cấu trúc khoảng cách kỳ vọng, cụ thể là cấu trúc của Porter (1993) như Salehi (2007) và Fullop (2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ đưa ra đề xuất về các nhân tố mà chưa tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể. Các nghiên cứu thực nghiệm sau này cũng không dựa trên cách tiếp cận này để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố không chỉ vì sự thiếu nhất quán giữa các nghiên cứu mà còn xuất phát từ nguyên nhân khoảng cách kỳ vọng theo nghiên cứu của Porter (1993) không đo lường theo thang đo Likert nên khi vận dụng vào nghiên cứu thực nghiệm còn gặp nhiều khó khăn.

Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trước đây, đặc biệt là các nghiên cứu thực nghiệm cũng như trên cơ sở các lý thuyết nền tảng, luận án xác định các nhân tố ảnh hưởng đưa vào mô hình nghiên cứu và tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu có liên quan bao gồm:

- Nhóm nhân tố liên quan người sử dụng thông tin: Kỳ vọng quá mức của người sử dụng thông tin; Giáo dục, đào tạo về kiểm toán của người sử dụng thông tin; Nhu cầu của người sử dụng thông tin.

- Nhóm nhân tố liên quan đến kiểm toán viên: Tính độc lập của kiểm toán viên; Năng lực của kiểm toán viên.

- Nhóm nhân tố liên quan đến cơ quan ban hành chuẩn mực: Chuẩn mực về báo cáo kiểm toán; Chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng‌


TT

Nhân tố

Tác giả

Cơ sở lý thuyết

1

Kỳ vọng

quá mức

của người

sử dụng thông tin

MacDonald (1988), Humphrey và cộng sự (1992), Humphrey và cộng sự (1993), Lin và Chen (2004), Lee và cộng sự (2009),

Agyei và cộng sự (2013),

(1) Lý thuyết các bên có liên quan.

(2) Lý thuyết phản hồi của người đọc.

(3) Lý thuyết cảnh sát

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 10



TT

Nhân tố

Tác giả

Cơ sở lý thuyết



Enofe và cộng sự (2013), Kamau (2013), Albeksh

(2017), Awuor (2018), Akther

và Xu (2020)


2

Giáo dục, đào tạo về kiểm toán

của người

sử dụng thông tin

Koh và Woo (1998), Lee va cộng sự (2009), Awuor (2018), Akther và Xu (2020)

(1) Lý thuyết các bên có liên quan.

(2) Lý thuyết phản hồi của người đọc.

3

Nhu cầu của người sử dụng thông

tin

Lotfi và cộng sự (2010), Al qtaish (2014), Litjens và cộng sự (2015), Alawi và cộng sự

(2018)

(1) Lý thuyết các bên có liên quan.

(2) Lý thuyết phản hồi của người

đọc.

4

Tính độc

lập của

kiểm toán viên

Beattie và cộng sự (1998), Koo và Sim (1999), Odelabu (2016), Al qtaish (2014), Ruhnke và Schmidt (2014), Awuor (2018),

Akther và Xu (2020)

(1) Lý thuyết niềm tin cảm tính.

(2) Lý thuyết các bên có liên quan.

5

Năng lực

của kiểm toán viên

Odelabu (2016), Al qtaish (2014), Awuor (2018), Alawi

và cộng sự (2018)

(1) Lý thuyết niềm tin cảm tính.

(2) Lý thuyết các bên có liên quan.

6

Chuẩn mực về báo cáo kiểm toán

Al qtaish (2014), Ruhnke và Schmidt (2014), Litjens và cộng sự (2015), Akther và Xu (2020)

(1) Lý thuyết niềm tin cảm tính.

(2) Lý thuyết các bên có liên quan.

(3) Lý thuyết phản hồi của người

đọc.

7

Chuẩn mực kiểm toán chưa đầy đủ

Beattie và cộng sự (1998), Sikka và cộng sự (1998), Al qtaish (2014), Awuor (2018),

Akther và Xu (2020)

(1) Lý thuyết niềm tin cảm tính.

(2) Lý thuyết các bên có liên quan.


Kết luận chương 2‌

Chương 2 của luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ, bổ sung và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về khoảng cách kỳ vọng và các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán.

Trước hết, luận án đã trình bày các cơ sở lý thuyết đóng vai trò nền tảng cho quá trình nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng và các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng, bao gồm: lý thuyết niềm tin cảm tính, lý thuyết ủy nhiệm, lý thuyết các bên có liên quan, lý thuyết phản hồi của người đọc, lý thuyết cảnh sát.

Luận án đã tổng hợp các quan điểm khác nhau từ đó phân tích và làm rõ khái niệm, mô hình cấu trúc và phương pháp đo lường khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán làm cơ sở cho các bước nghiên cứu tiếp theo. Cụ thể, luận án kế thừa khái niệm và mô hình cấu trúc của khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán của Porter (1993), tuy nhiên có mở rộng về đối tượng cũng như xác định rõ hơn về chủ thể được đề cập trong khái niệm. Trong chương 2, luận án cũng đã trình bày cơ sở lý luận của phương pháp đo lường khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán từ phía người sử dụng thông tin được sử dụng trong luận án với thang đo Likert 5 điểm.

Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng và kết quả các nghiên cứu tiền nhiệm, chương 2 đã xác định các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán đưa vào mô hình nghiên cứu của luận án.


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU‌


3.1. Thiết kế nghiên cứu‌

3.1.1. Quy trình nghiên cứu‌

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về KCKV, các nhân tố ảnh hưởng tới KCKV => Xây dựng mô hình và câu hỏi nghiên cứu.

2. Phân tích dữ liệu thứ cấp => Thiết kế thang đo nháp lần 1.

3. Phỏng vấn chuyên gia => Thiết kế thang đo nháp lần 2.

4. Khảo sát thử => Hoàn chỉnh bảng hỏi và thang đo.

Quá trình nghiên cứu của luận án được chia thành 2 giai đoạn chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Quy trình nghiên cứu được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

KCKV và ảnh hưởng của các nhân tố tới KCKV trong kiểm toán BCTC các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.



NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

5. Khảo sát chính thức => Thu thập dữ liệu sơ cấp.

6. Xử lý dữ liệu với công cụ SPSS => Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đưa ra kết quả nghiên cứu về KCKV và các nhân tố ảnh hưởng tới KCKV.



KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án‌

Trên cơ sở vấn đề nghiên cứu, luận án xác định mục tiêu bao gồm: (1) Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại và đo lường các thành phần cũng như khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán; (2) Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Để đạt


được các mục tiêu nghiên cứu, các bước trong quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện như sau:

Bước 1: Tác giả tổng hợp, hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và kết quả từ các công trình nghiên cứu trước đây về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán, các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Từ đó, tác giả xác định khái niệm, cấu trúc, phương pháp đo lường khoảng cách kỳ vọng, cách tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng cũng như các cơ sở lý thuyết có liên quan được sử dụng trong luận án. Tác giả kế thừa khái niệm, cấu trúc và một phần phương pháp đo lường khoảng cách kỳ vọng của Porter (1993) để xây dựng mô hình nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Luận án lựa chọn cách tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng theo chủ thể có liên quan để xây dựng mô hình nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu về các nhân tố có ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán.

Bước 2: Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp là các câu hỏi khảo sát và kết quả của các nghiên cứu trước đây, tác giả thiết kế thang đo nháp lần 1 cho khoảng cách kỳ vọng và các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng phù hợp với mô hình nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đã xác lập ở bước 1.

Bước 3: Để đảm bảo tính đầy đủ, dễ hiểu của các câu hỏi khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia. Sau khi tổng hợp kết quả phỏng vấn, tác giả chỉnh sửa, bổ sung thang đo và thu được thang đo nháp lần hai.

Bước 4: Tác giả sử dụng thang đo nháp lần hai để tiến hành khảo sát thử với đối tượng là người sử dụng thông tin để xem xét mức độ phù hợp của thang đo với mục tiêu nghiên cứu cũng như xác nhận lại mức độ rõ ràng, dễ hiểu của bảng hỏi với các đối tượng khảo sát. Dựa trên kết quả khảo sát thử, tác giả hoàn thiện bảng hỏi và các thang đo sử dụng chính thức trong luận án.

Bước 5: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp từ khảo sát chính thức. Trước hết, tác giả xác định kích thước mẫu và danh sách các đối tượng khảo sát, mã hóa dữ liệu trong bước nghiên cứu định lượng này. Sau đó tiến hành phát và thu hồi các phiếu điều tra.

Bước 6: Kết quả khảo sát thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS nhằm thống kê mô tả, kiểm định One Sample T-test, đánh giá độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hệ số tương quan, đồng thời kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu qua phân tích hồi quy bội.


Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và định lượng từ các bước trên, luận án đưa ra các kết luận và một số hàm ý chính sách liên quan đến khoảng cách kỳ vọng và các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

3.1.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu‌

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu: (1) Cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tồn tại và đo lường các thành phần cũng như khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán; (2) Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới khoảng cách kỳ vọng, luận án xây dựng hai mô hình nghiên cứu bao gồm:

(1) Mô hình 1: Mô hình nghiên cứu về các thành phần và khoảng cách kỳ vọng nói chung.

(2) Mô hình 2: Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới khoảng cách kỳ vọng.

3.1.2.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu về khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán

Trước hết luận án xác định các kỳ vọng về kiểm toán của người sử dụng thông tin làm cơ sở để xác minh sự tồn tại cũng như đo lường khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán. Căn cứ vào tổng quan nghiên cứu, các thành phần của kỳ vọng về kiểm toán được đánh giá trong luận án bao gồm: kỳ vọng liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên, kỳ vọng liên quan đến mức độ đảm bảo của kiểm toán, kỳ vọng liên quan đến thông tin truyền tải qua báo cáo kiểm toán.

Bảng 3.1: Tổng hợp thành phần của kỳ vọng kiểm toán‌


Kỳ vọng kiểm toán

Các nghiên cứu tiền nhiệm

Kỳ vọng liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên

Ủy ban Cohen (1978); Humphrey và cộng sự (1993); Monroe và Woodliff (1993); Porter (1993); Gay và cộng sự (1998); McEnroe và Martens (2001); Best và cộng sự (2001); Fadzly và Ahmad (2004); Dixon và cộng sự (2006); Salehi và cộng sự (2009); Onulaka (2014); Kose và Erdogan (2015); Salifu và Mahama (2015); Nguyễn

Ngọc Khánh Dung (2016); Akther và Xu (2020)

Kỳ vọng liên quan đến mức độ đảm bảo của

kiểm toán

Beck (1973); Runhnke và Schmidt (2014); McEnroe và Martens (2001), Onumah và cộng sự (2009),

Bedard và cộng sự (2012)



Kỳ vọng kiểm toán

Các nghiên cứu tiền nhiệm

Kỳ vọng liên quan đến thông tin được truyền tải qua báo cáo kiểm toán

Ủy ban Cohen (1978); Holt và Moiser (1990); Monroe và Woodliff (1994); Humphrey và cộng sự (1993); Schelluch (1996); Gay và cộng sự (1998); Best và cộng sự (2001); Fadzly và Ahmad (2004); Dixon và cộng sự (2006); Vũ Hữu Đức và Võ Thị Minh Nguyệt

(2012); Onulaka (2014)

Luận án kế thừa khái niệm, cấu trúc của khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán của Porter (1993). Theo đó, các kỳ vọng kiểm toán được phân loại thành kỳ vọng bất hợp lý, kỳ vọng hợp lý nhưng chưa có trong quy định và kỳ vọng đã có trong quy định hiện hành làm cơ sở để đo lường các thành phần của khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán bao gồm: khoảng cách hợp lý (RG), khoảng cách chuẩn mực (DS), khoảng cách chất lượng kiểm toán (DP). Mô hình nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán báo cáo tài chính các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:

Kỳ vọng bất hợp lý

Kỳ vọng hợp lý chưa

có trong quy định

Kỳ vọng đã có trong

quy định hiện hành

Khoảng cách hợp

lý (RG)

Khoảng cách chuẩn

mực (DS)

Khoảng cách chất

lượng kiểm toán (DP)

Khoảng cách kỳ vọng

trong kiểm toán (AEG)

Kỳ vọng kiểm toán:

- Trách nhiệm của kiểm toán viên

- Mức độ đảm bảo của kiểm toán

- Thông tin được truyền tải qua báo cáo kiểm toán


Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu khoảng cách kỳ vọng trong kiểm toán‌

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/10/2022