là 53,9ml (bình thường sau khi thất trái bóp, lượng máu còn lại trong thất trái cuối tâm thu là 60ml), do trong giai đoạn còn bù, tim tăng co bóp; trong khi đó, thể tích thất trái cuối tâm trương là 167,1ml, tăng so với bình thường (150ml) do tăng tiền tải của chu chuyển tim. Khối lượng cơ thất trái trung bình là 262,6g; tăng trong giai đoạn tim còn bù của hở van hai lá nặng. Tương ứng là chỉ số co ngắn sợi cơ thất trái cũng tăng với trị số là 39,1%.
Đường kính thất trái cuối tâm trương cải thiện, trung bình là 49,4mm; so với trước phẫu thuật là 57,1mm. Sự cải thiện này cho kết quả điều trị tốt, có ý nghĩa thống kê. (Phép kiểm t bắt cặp, P = 0,012)
Khối lượng cơ thất trái cải thiện tốt, trung bình là 202,7g so với trước phẫu thuật là 258,5g. (Phép kiểm t bắt cặp, P = 0,06)
Thể tích thất trái cuối tâm trương sau phẫu thuật 1 tháng trung bình 118ml cho kết quả tốt. (Phép kiểm t bắt cặp, P = 0,021).
3.2. Đánh giá kết quả ngắn hạn và trung hạn [12], [35]
3.2.1. Kết quả ngắn hạn và các yếu tố liên quan
Thời gian đánh giá 30 ngày trên 100 bệnh nhân nghiên cứu.
Có 94 bệnh nhân đạt kết quả tốt, 6 bệnh nhân đạt kết quả trung bình. Không có trường hợp nào có kết quả xấu.
3.2.1.1. Yếu tố liên quan đến đặc điểm bệnh nhân
Tốt (N=94) | Trung bình (N=6) | Giá trị p | |
Giới tính | |||
Nữ | 38 (100,0%) | 0 (0,0%) | |
Nam | 56 (90,3%) | 6 (9,7%) | |
Tuổi (năm) | 51,2 ± 11,0 | 57,5 ± 7,7 | 0,11b |
Chiều cao (cm) | 161,85 ± 7,07 | 166,7 ± 8,1 | 0,21b |
Cân nặng (kg) | 57,01 ± 8,55 | 68,0 ± 4,43 | <0,001b |
BMI (kg/m2) | 21,75 ± 2,88 | 24,54 ± 1,78 | 0,010b |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Cụ Đo Lường, Thu Thập Số Liệu
- Thời Gian Kẹp Động Mạch Chủ, Tuần Hoàn Ngoài Cơ Thể, Bảo Vệ Cơ Tim Và Các Thông Số Khác Của Phẫu Thuật
- Các Thông Số Hồi Sức Sau Phẫu Thuật
- Đặc Điểm Siêu Âm Tim Qua Thành Ngực Trong Nghiên Cứu
- Phân Suất Tống Máu, Áp Lực Tâm Thu Động Mạch Phổi Và Đường Kính Các Buồng Tim Trước Phẫu Thuật
- Cách Xác Định Chiều Dài Dây Chằng Nhân Tạo
Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.
Bảng 3.18. Liên quan của đặc điểm bệnh nhân và kết quả điều trị
bPhép kiểm t bắt cặp
Nhận xét: Các bệnh nhân tuổi cao có 6 trường hợp cho kết quả phẫu thuật trung bình, tương tự chỉ số khối cơ thể tăng làm ảnh hưởng đến kết quả chung của nghiên cứu.
3.2.1.2. Yếu tố lâm sàng
Tốt (N=94) | Trung bình (N=6) | Giá trị p | |
Rung nhĩ | |||
Không | 71 (95,9%) | 3 (4,1%) | |
Có | 23 (88,5%) | 3 (11,5%) | |
Phân độ NYHA trước mổ | |||
1 | 11 (100,0%) | 0 (0,0%) | |
2 | 81 (94,2%) | 5 (5,8%) | |
3 | 2 (66,7%) | 1 (33,3%) | |
Chỉ số tim - lồng ngực | 0,6 ± 0,1 | 0,7 ± 0,1 | 0,012b |
Bảng 3.19. Liên quan của đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật và kết quả điều trị
bPhép kiểm t bắt cặp
Nhận xét: Phân bố kết quả điều trị tốt hơn khi chỉ số tim và lồng ngực < 0,6, nếu trung bình > 0,7 có kết quả hở van hai lá trung bình sau phẫu thuật xảy ra ở nhóm này (Phép kiểm t bắt cặp, P = 0,012). 7% trường hợp sửa van hai lá Barlow cũng cho kết quả tốt, ở nhóm này không có hở tồn lưu sau phẫu thuật. Riêng 18 trường hợp rung nhĩ được phẫu thuật Cox đi kèm, có 15 trường hợp thuộc nhóm có kết quả tốt sau phẫu thuật, và 3 trường lợp còn lại có kết quả trung bình
3.2.1.3. Yếu tố liên quan siêu âm tim
Tốt (N=94) | Trung bình (N=6) | Giá trị p | |
Đường kính nhĩ trái (mm) | 46,24 ± 8,98 | 56,5 ± 10,46 | 0,061a |
Đường kính thất phải (mm) | 18,89 ± 3,18 | 22,17 ± 4,12 | 0,11a |
ĐK Thất trái tâm thu (mm) | 34,85 ± 6,2 | 38,83 ± 10,03 | 0,38a |
ĐK Thất trái tâm trương (mm) | 57,05 ± 7,12 | 65,17 ± 5,38 | 0,012a |
Vách liên thất tâm thu (mm) | 13,48 ± 2,32 | 14,17 ± 2,56 | 0,44a |
Vách liên thất tâm trương (mm) | 9,65 ± 1,5 | 9,58 ± 1,11 | 0,90a |
Thành sau thất trái tâm thu (mm) | 13,84 ± 2,32 | 15,17 ± 2,56 | 0,27a |
Thành sau thất trái tâm trương (mm) | 9,51 ± 1,67 | 9,83 ± 1,33 | 0,59a |
Khối lượng cơ thất trái (g) | 258,51± 79,02 | 325,98 ± 29,77 | <0,001a |
Chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/m2) | 161,51 ± 46,0 | 184,9 ± 12,06 | 0,003a |
Thể tích thất trái cuối tâm thu (ml) | 52,81 ± 23,15 | 70,81 ± 46,69 | 0,39a |
Thể tích thất trái cuối âm trương (ml) | 163,81± 45,89 | 218,91 ± 42,54 | 0,023a |
Chỉ số co ngắn sợi cơ (%) | 38,97 ± 6,9 | 41,01 ± 10,37 | 0,65a |
EF (%) | 67,8 ± 6,19 | 66,5 ± 12,6 | 0,81a |
PAPs (mmHg) | 41,66 ± 13,04 | 54,5 ± 12,6 | 0,053a |
Bảng 3.20. Liên quan của các đặc điểm siêu âm tim trước phẫu thuật và kết quả điều trị
aPhép kiểm t bắt cặp
Nhận xét: Kích thước thất trái cuối tâm trương giãn lớn, trung bình là 65,2mm cho kết quả phẫu thuật ghi nhận có các trường hợp hở trung bình; so với các trường hợp thất trái nhỏ hơn 57,1mm trước phẫu thuật có kết quả phẫu thuật hoàn toàn tốt. (Phép kiểm t bắt cặp, P = 0,012).
Khối lượng cơ thất trái tăng do phì đại và dãn, trung bình là 326g có kết quả không tốt bằng các bệnh nhân có khối lượng cơ thất trái nhỏ hơn 258,5g. Tương tự với tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái cũng ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.
Thể tích cuối thất trái tâm thu tăng do dãn buồng tim cũng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. (Phép kiểm t bắt cặp, P = 0,023).
3.2.1.4. Yếu tố hậu phẫu
Bảng 3.21. Liên quan của đặc điểm hậu phẫu và kết quả điều trị
Tốt (N=94) | Trung bình (N=6) | Giá trị p | |
Thời gian thở máy (giờ) | 19,96[8,0 - 12,0] | 73,0 [11,0 - 112,5] | 0,059a |
Thời gian hồi sức (ngày) | 1,99 [1,0 - 2,0] | 4,5 [2,0 - 5,8] | 0,019a |
Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) | 10,0 [8,0 - 14,0] | 12,5 [9,0 - 19,0] | 0,30a |
Sử dụng thuốc vận mạch | 0,030b | ||
Không | 46 (100,0%) | 0 (0,0%) | |
Có | 48 (88,9%) | 6 (11,1%) | |
Thời gian sử dụng thuốc vận mạch | 12,0 [12,0 - 24,0] | 62,0 [12,0 - 118,0] | 0,38a |
Hở van 2 lá tồn lưu sau phẫu thuật | 94 (94%) | 6 (6%) | <0,001b |
aPhép kiểm Wilcoxon Mann-Whitney-U
bPhép kiểm chính xác Fisher
Nhận xét: Phân bố kết quả điều trị khác biệt ở nhóm có chức năng tim bị ảnh hưởng trước phẫu thuật, làm cho thời gian nằm hồi sức lâu hơn (Phép
kiểm Wilcoxon Mann-Whitney-U, giá trị P < 0,05). Với phép kiểm chính xác Fisher, cho thấy nhóm bệnh nhân nặng trước phẫu thuật có kết quả phẫu thuật không tốt hơn và phải dùng thuốc vận mạch, cũng như liên quan đến hở van hai lá tồn lưu mức độ trung bình sau phẫu thuật (P < 0,05).
Phân bố kết quả điều trị khác biệt giữa nhóm có tổn thương van ba lá đi kèm cần phải sửa van ba lá kèm theo có tỉ lệ kết quả phẫu thuật không tốt bằng nhóm không có hở van ba lá (P = 0,038). Các trường hợp bệnh nặng trước phẫu thuật, thời gian phẫu thuật kéo dài do tổn thương phức tạp và cần tăng thêm thời gian chạy máy tuần hoàn ngoài cơ thể để hỗ trợ co bóp tim cho đến khi huyết động ổn định sau phẫu thuật. Trung bình thời gian là 101,6 phút chạy tuần hoàn ngoài cơ thể cho kết quả tốt hơn so với các trường hợp thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài 123,5 phút. (P = 0,036).
3.2.2. Kết quả trung hạn
Thời gian theo dòi của các bệnh nhân trong nhóm bệnh của chúng tôi là từ 20 tháng đến 5 năm. Thời gian theo dòi trung vị là 38 tháng. Tổng thời gian theo dòi của mẫu nghiên cứu là 330 bệnh nhân – năm.
3.2.2.1. Tử vong, hở van hai lá tồn lưu và phẫu thuật lại
Không có trường hợp tử vong trung hạn qua theo dòi trung vị 38 tháng sau phẫu thuật. Như vậy, chúng tôi có 100 trường hợp còn theo dòi đến nay.
Bảng 3.22. Kết quả trung hạn
Số bệnh nhân | Tỉ lệ | |
Tử vong | 0 | 0% |
Hở van 2 lá tồn lưu | ||
- Không | 96 | (96%) |
- Có, hở mức độ 2 | 4 | (4%) |
Phẫu thuật van 2 lá lại | 0 | (0%) |
Nhận xét: Trong số 6 trường hợp hở van hai lá mức độ 2 của kết quả ngắn hạn có 2 trường hợp cải thiện với độ hở van giảm còn độ 1 và 94 trường hợp có kết quả ngắn hạn tốt thì vẫn duy trì ổn định cho đến lần theo dòi cuối.
Vậy, qua theo dòi trung hạn, có 4 trường hợp hở van hai lá tồn lưu mức độ 2. Các bệnh nhân này được theo dòi kỹ trong mỗi lần tái khám, không cần phẫu thuật lại, và lâm sàng bệnh nhân ổn định.
Siêu âm tim theo dòi các trường hợp này ghi nhận thất trái không dãn, chức năng thất trái bảo tồn. Có tăng áp động mạch phổi nhẹ.
3.2.2.2. Sự cải thiện về phân độ suy tim theo dòi trung hạn
100%
3
0
80%
60%
NYHA III & IV
97
100
40%
NYHA I & II
20%
0%
Trước mổ
Trung hạn
Biểu đồ 3.7. Kết quả phân độ NYHA trước mổ và theo dòi trung hạn
Nhận xét: Có sự cải thiện rò rệt của phân độ suy tim theo NYHA giữa những bệnh nhân trước mổ và tại thời điểm theo dòi trung hạn với tỉ lệ 100% bệnh nhân có phân độ I-II tại thời điểm trung hạn (trong đó 89% trường hợp NYHA I và 11% trường hợp NYHA II. Không có trường hợp NYHA III hoặc IV.
3.3. Sự cải thiện về cấu trúc và chức năng thất trái sau phẫu thuật
3.3.1. Chỉ số khối lượng cơ thất trái
(Phép kiểm T bắt cặp)
Biểu đồ 3.8. Thay đổi chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/m2)
Nhận xét: Trước phẫu thuật, chỉ số khối lượng cơ thất trái trung bình là 162,9 (bình thường là 100,77g/m2). Sau mổ 1 tháng, chỉ số này là 130,5g/m2, sau 3 tháng giảm còn 105,4 g/m2. Tuy nhiên, sau 6 tháng, chỉ số này tăng lại, trung bình là 118,1g/m2 và giữ ổn định ở mức cao.
3.3.2. Thể tích thất trái cuối tâm thu
(Phép kiểm
T bắt cặp)
Biểu đồ 3.9. Thay đổi thể tích thất trái cuối tâm thu (ml)
Nhận xét: Thể tích thất trái cuối tâm thu bình thường sau khi thất trái bóp, lượng máu còn lại trong thất trái là 60ml. Trước phẫu thuật, thể tích này là 53,9ml; sau phẫu thuật 1 tháng trở đi, thể tích này giảm, giữ trung bình ổn định là 40,6ml.
3.3.3. Thể tích thất trái cuối tâm trương
(phép kiểm t bắt cặp)
Biểu đồ 3.10. Thay đổi thể tích thất trái cuối tâm trương (ml)
Nhận xét: Trước phẫu thuật, thể tích thất trái cuối tâm trương trung bình là 167,1ml. Sau phẫu thuật, thể tích này được cải thiện rò giảm còn 122,6ml sau 1 tháng là 103,7ml và giữ ổn định về sau.