rộng trên lá van hai lá, nên cần phải sử dụng cả hai nhóm trụ cơ để thực hiện gắn dây chằng nhân tạo.
3.1.3.3. Vòng van hai lá được sử dụng
40 38
35
30
29
25
20
15
15
12
10
5
5
1
0
28
30
32
34
36
38
Biểu đồ 3.6. Phân bố bệnh nhân theo kích thước vòng van
Nhận xét: Kích thước vòng van trung vị của nghiên cứu là 30mm. Kích thước vòng van lớn nhất được sử dụng là 38, kích thước vòng van nhỏ nhất là
28. Trong đó, vòng kích cỡ 28, 30 và 32 là ba loại vòng thường được sử dụng nhất.
Bảng 3.9. Loại vòng van 2 lá sử dụng trong phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân (N=100) | |
CG Future | 7 |
Duran Ancore | 16 |
Physio II | 76 |
Tailor | 1 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Định Phẫu Thuật: Dựa Vào Tiêu Chuẩn Của Hội Tim Hoa Kỳ (Bảng 1.3).
- Công Cụ Đo Lường, Thu Thập Số Liệu
- Thời Gian Kẹp Động Mạch Chủ, Tuần Hoàn Ngoài Cơ Thể, Bảo Vệ Cơ Tim Và Các Thông Số Khác Của Phẫu Thuật
- Đánh Giá Kết Quả Ngắn Hạn Và Trung Hạn [12], [35]
- Đặc Điểm Siêu Âm Tim Qua Thành Ngực Trong Nghiên Cứu
- Phân Suất Tống Máu, Áp Lực Tâm Thu Động Mạch Phổi Và Đường Kính Các Buồng Tim Trước Phẫu Thuật
Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.
3.1.3.4. Các loại phẫu thuật đi kèm
Trong nghiên cứu của chúng tôi bao gồm sửa van ba lá, phẫu thuật cắt đốt điều trị rung nhĩ (Cox). Có 65 trường hợp được phẫu thuật sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo đơn thuần và 35 trường hợp phẫu thuật van hai lá có kết hợp thêm các phẫu thuật khác, trong đó có 9 bệnh nhận vừa hở van ba lá nặng và rung nhĩ kèm theo được kết hợp cả hai phẫu thuật sửa van ba lá và cắt đốt điều trị rung nhĩ.
Bảng 3.10. Rung nhĩ và hở van 3 lá đi kèm trước phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân (N=100) | |
Rung nhĩ | 26 |
Hở van 3 lá | |
Độ 1 | 59 |
Độ 2 | 15 |
Độ 3 | 25 |
Độ 4 | 1 |
Nhận xét:26% bệnh nhân có hở van 3 lá nặng đi kèm cần được sửa van, 59% trường hợp hở nhẹ và 15% bệnh nhân hở van ba lá trung bình không cần can thiệp.
Bảng 3.11. Phân bố bệnh nhân theo loại phẫu thuật đi kèm
Số lượng | Tỉ lệ% (n = 100) | |
Sửa van ba lá | 17 | 17 |
Phẫu thuật Cox-Maze | 9 | 9 |
Sửa van ba lá + Cox-Maze | 9 | 9 |
Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ 41% trường hợp có hở van ba lá đi kèm, trong đó 26% được sửa van ba lá và số còn lại do hở cơ
năng không cần phẫu thuật. Đây là loại phẫu thuật đi kèm thường gặp nhất. Trong số 26% bệnh nhân có rung nhĩ trước mổ, 18% trường hợp được phẫu thuật cắt đốt điều trị rung nhĩ (Cox).
Khoảng một nửa số bệnh nhân không hở van ba lá, hoặc hở mức độ nhẹ độ 1. Hở van ba lá đi kèm mức độ trung bình chiếm 40%; trong đó, 15% hở độ độ 2 và 25% hở van ba lá độ 3. Có 1 bệnh nhân hở van ba lá nặng mức độ 4, có dấu hiệu suy tim toàn bộ trước phẫu thuật.
Bảng 3.12. Vòng van 3 lá sử dụng trong phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân (N=100) | |
Sửa van 3 lá | |
Không | 74 |
Có | 26 |
Vòng van 3 lá | |
Dải màng ngoài tim cố định vòng van | 4 |
Vòng 3 lá số 25 | 1 |
Vòng 3 lá số 26 | 2 |
Vòng 3 lá số 27 | 8 |
Vòng 3 lá số 28 | 7 |
Vòng 3 lá số 29 | 1 |
Vòng 3 lá số 30 | 2 |
Vòng 3 lá số 31 | 1 |
3.1.4. Đặc điểm hậu phẫu
3.1.4.1. Các thông số hồi sức sau phẫu thuật
Bảng 3.13. Các thông số hồi sức
Tất cả bệnh nhân (N=100) | |
Thời gian thở máy (giờ) | 23,14± 48,55 (10,0 [4,0 - 312,0]) |
Thời gian hồi sức (ngày) | 2,14 ± 2,25 (1,0 [1,0 - 15,0]) |
Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) | 12,0 ± 6,1 (10,0 [0,0 - 38,0]) |
Sử dụng thuốc vận mạch | |
Không | 46 (46,0%) |
Có | 54 (54,0%) |
Thời gian dùng thuốc vận mạch (giờ) | 40,7 ± 66,2 (12,0 [6,0 - 360,0]) |
* Trung vị [tứ phân vị dưới-tứ phân vị trên]
Nhận xét: Thời gian thở máy trung bình 23 giờ, thời gian nằm tại khoa hồi sức 2 ngày sau đó ra trại, tổng thời gian nằm viện sau mổ là 12 ngày.
Sử dụng thuốc vận mạch
3.1.4.2. Biến chứng sớm của phẫu thuật
Kết quả sửa van sử dụng dây chằng nhân tạo ngắn hạn của chúng tôi tốt, không có trường hợp nào hở van hai lá nặng tồn lưu xuất hiên sớm sau phẫu thuật. Có 9 trường hợp còn hở van hai lá trung bình mức độ 2 do giai đoạn tái cấu trúc cơ tim, và bệnh nhân được theo dòi kỹ trên siêu âm. Có 91% trường hợp không hở van tồn lưu.
Bảng 3.14. Hở van hai lá tồn lưu trên siêu âm sớm sau phẫu thuật.
Tất cả bệnh nhân (N=100) | |
Hở van 2 lá tồn lưu ngay sau phẫu thuật | |
Không | 91 * |
Có | 9 |
Mức độ hở van 2 lá | |
Độ 2 | 9 |
* Số trường hợp
Nhận xét: Có 9 trường hợp bệnh nhân hở van hai lá tồn lưu sau phẫu thuật, có mức hở van độ 2. Các bệnh nhân này thuộc nhóm bệnh nhân có tiên lượng nặng trước phẫu thuật bao gồm tăng áp phổi, hở van ba lá nặng và rung nhĩ đi kèm.
Bảng 3.15. Diễn tiến theo dòi hở van hai lá sau phẫu thuật
Ngay sau phẫu thuật (%) | 1 tháng (%) | |
Không hở hoặc độ 1 | 91 | 94 |
Độ 2 | 9 | 6 |
Nhận xét: Hở van hai lá tồn lưu mức độ độ 2 ngay sau phẫu thuật có 9 trường hợp. Sau phẫu thuật 1 tháng tiến triển tốt hơn, còn 6 trường hợp hở mức trung bình là độ 2 (cải thiện thêm 3 trường hợp với độ hở van giảm còn độ 1), các trường hợp có kết quả tốt vẫn tiếp tục duy trì ổn định.
Bảng 3.16. Biến chứng sớm sau phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân (N=100) | |
Biến chứng | |
Suy tim | 3 |
Suy tim nặng | 2 |
Suy thận | 0 |
Nhiễm trùng vết mổ | 4 |
Cấy máu dương tính | 1 |
Cần sử dụng kháng sinh | 3 |
Mổ lại do chảy máu | 2 |
Rung nhĩ còn ngay sau phẫu thuật | 12 |
Thời gian còn rung nhĩ sau phẫu thuật (tuần) | |
1 | 7 (58,3%) |
2 | 4 (33,3%) |
3 | 1 (8,3%) |
Tràn dịch màng tim | 6 (6,0%) |
Tràn dịch màng phổi | 1 (1,0%) |
Tai biến mạch máu não không hồi phục | 0% |
Nhồi máu cơ tim sau phẫu thuật | 0% |
Nhận xét: Trước phẫu thuật, có 26% bệnh nhân rung nhĩ, và 18% trường hợp được phẫu thuật cắt đốt điều trị rung nhĩ (Cox). Sau phẫu thuật, có 88% bệnh nhân không bị rối loạn nhịp. Trong số 12% bệnh nhân rối loạn nhịp, sau phẫu thuật 3 tuần, tất cả bệnh nhân có lại nhịp xoang đều, và tiếp tục được theo dòi kỹ.
Suy tim nặng sau phẫu thuật có 5 trường hợp, cần dùng thuốc vận mạch kéo dài để điều trị suy tim tích cực và bổ sung điện giải. Không có bệnh nhân phải cần đặt bóng đối xung động mạch chủ hoặc ECMO.
Chảy máu sau phẫu thuật có 2 trường hợp cần phải chuyển phòng mổ gấp để được cầm máu lại. Huyết động bệnh nhân ổn định.
Tràn dịch màng tim chiếm 6% trường hợp và 1% trường hợp có tràn dịch màng phổi. Các trường hợp tràn dịch màng tim đều được chuyển phòng mổ để dẫn lưu dịch màng ngoài tim. Riêng trường hợp tràn dịch màng phổi được dẫn lưu tại phòng hồi sức.
Tất cả bệnh nhân đều được sử dụng kháng đông sau phẫu thuật, và được theo dòi kỹ giá trị INR.
Nhiễm trùng xảy ra ở 4 trường hợp, chủ yếu là nhiễm trùng vết thương. 1 trường hợp cấy máu dương tính với Staphylococcus aureus và được truyền kháng sinh đủ 6 tuần.
Không có bệnh nhân suy thận sau phẫu thuật.
Đa số các bệnh nhân có nhịp xoang sau phẫu thuật 3 tuần, đặc biệt là nhóm bệnh nhân được làm phẫu thuật Cox. Có 4 bệnh nhân bị nhiễm trùng, chiếm 4%, chủ yếu là nhiễm trùng vết mổ, và 1 trường hợp nhiễm trùng huyết, cấy máu dương tính. Có 2 trường hợp chảy máu ngoại khoa, do điểm chảy trên thành ngực, được chuyển phòng mổ cầm máu. 6% trường hợp tràn dịch màng ngoài tim, và 1% tràn dịch màng phổi được dẫn lưu, bệnh nhân ổn định.
3.1.4.3. Đặc điểm siêu âm tim sớm sau phẫu thuật
Bảng 3.17. Đặc điểm siêu âm tim sau phẫu thuật 1 tháng
Tất cả bệnh nhân (N=100) | |
Thất trái tâm thu (mm) | 34,29 ± 6,69 (34,0 [18,0 - 58,0]) |
Thất trái tâm trương (mm) | 50,14 ± 7,31 (50,0 [28,0 - 72,0]) |
Vách liên thất tâm thu (mm) | 13,17 ± 2,07 (13,0 [9,0 - 23,5]) |
Vách liên thất tâm trương (mm) | 9,88 ± 1,48 (10,0 [7,0 - 16,0]) |
Thành sau thất trái tâm thu (mm) | 13,12 ± 2,14 (13,0 [8,5 - 19,0]) |
Thành sau thất trái tâm trương (mm) | 9,51 ± 1,46 (9,0 [6,0 - 14,0]) |
Khối lượng cơ thất trái (g) | 210,76 ± 73,15(198,0 [40,6 - 398,6]) |
Chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/m2) | 130,49 ± 41,89(123,9 [29,8 - 258,6]) |
Thể tích thất trái cuối tâm thu (ml) | 51,31 ± 25,88 (47,4 [9,7 - 166,6]) |
Thể tích thất trái cuối âm trương (ml) | 122,56 ± 42,55(118,2 [29,6 - 272,2]) |
Chỉ số co ngắn sợi cơ (%) | 31,67 ± 7,82 (31,3 [13,3 - 51,7]) |
EF (%) | 60,86 ± 7,96 (60,0 [41,0 - 82,0]) |
Nhĩ trái (mm) | 38,02 ± 7,96 (37,0 [20,0 - 72,0]) |
Thất phải (mm) | 18,8 ± 2,34 (18,0 [14,0 - 30,0]) |
PAPs (mmHg) | 30,35 ± 4,46 (30,0 [20,0 - 48,0]) |
Nhận xét: Kích thước thất trái cuối tâm trương trung bình 50,1mm là biểu hiện của dãn thất trái. Có trường hợp dãn thất trái nặng với đường kính cuối tâm trương thất trái lớn nhất là 72mm. Tương tự, kích thước nhĩ trái cũng dãn trong đa số các trường hợp, trung bình 38mm; trường hợp kích thước nhĩ trái 72mm kèm theo rung nhĩ. Thể tích thất trái cuối tâm thu giảm, trung bình