Nhân tố tất yếu (Sở thích và kinh nghiệm)
Nhân tố thuận lợi
(động cơ và thái độ)
Khả năng sẵn có (địa điểm, chương tình và dịch vụ)
Chất lượng (địa điểm, chương trình và dịch vụ)
Khuynh hướng (cỗ vũ hành động)
Cơ hội (Cỗ vũ hành động)
Tham gia hành
động
Sơ đồ 1.1: Mô hình cổ vũ hành động du lịch – Chapin (1974)
1.1.3.3 Mô hình lựa chọn điểm du lịch
Um & Crompton (1990) phát triển lý thuyết Chapin về hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn điểm du lịch, từ đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn các sản phẩm du lịch cho phù hợp.
Nhân tố bên ngoài: Thuộc tính sản phẩm du lịch (khả năng sẵn có, chất lượng, giá cả, điểm đến/chương trình), biểu tượng (truyền thông), kích thích xã hội (nhóm tham khảo).
Nhân tố bên trong: Sở thích, động cơ, giá trị và thái độ.
1.1.3.4 Mô hình lựa chọn sản phẩm tour du lịch
Kamol Sanitham & Winayaporn Bhararammanachote (2012) đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm tour du lịch: hình ảnh, sản phẩm, giá cả, địa điểm, xúc tiến.
1.1.3.5 Mô hình lựa chọn sản phẩm du lịch sinh thái
Nghiên cứu của Sarah & cộng sự (2013) phát triển lý thuyết của Chapin về các nhân tố bên trong và bên ngoài hình thành động lực thúc đẩy lựa chọn các sản phẩm du lịch sinh thái (DLST). Mô hình này bổ sung lý thuyết Chapin về các yếu tố giá cả, quảng cáo và xúc tiến cũng có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của du khách.
Nhận thức
Động cơ
Nhân tố bên trong
Thái độ
Nhóm tham khảo
Lựa chọn sản phẩm DLST
Sản phẩm
Gía cả
Nhân tố bên ngoài
Quảng cáo
Xúc tiến
Sơ đồ 1.2: Mô hình lựa chọn sản phẩm DLST – Sarah & Cộng sự (2013)
1.1.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Cơ bản đề tài chủ yếu dựa vào các mô hình nghiên cứu lý thuyết của Chapin (1974), Um & Crompton (1990) , mô hình lựa chọn sản phẩm tour du lịch của Kamol Sanittham & Winayaporn Bhrammanachote (2012), mô hình lựa chọn sản phẩm du lịch sinh thái của Sarah và cộng sự (2013). Những mô hình này hầu hết chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch hay tour du lịch bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài.
Chapin (1974) đưa ra các nhân tố bên trong gồm nhân tố tất yếu (sở thích và kinh nghiệm), nhân tố thuận lợi (động cơ và thái độ và nhân tố bên ngoài là khả năng sẵn có, chất lượng (địa điểm, chương trình và dịch vụ) ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch hay tour du lịch. Đồng thời, Kamol Sanittham & Winayaporn Bharammanachote (2012), Sarah & Cộng sự (2013) bổ sung nhân tố bên ngoài là giá, quảng cáo, địa điểm đặt tour và nhóm tham khảo cũng tác động đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch hay tour du lịch. Cũng tương tự, dựa vào mô hình nghiên
cứu của TS. Nguyễn Thị Kim Liên (2015) với đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm tour du lịch sinh thái của khách du lịch quốc tế tại Hội An”, tôi đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua của du khách đối với sản phẩm tour du lịch Huế 1 ngày tại Công ty cổ phần truyền thông quảng cáo và Dịch vụ du lịch Đại Bàng như sau:
Sở thích du lịch
Nhân tố bên trong
Động cơ du lịch
Thái độ du lịch
Kinh nghiệm du lịch
Sự sẵn có và chất
lượng tour
Quyết định lựa chọn sản
phẩm
Gía cả tour
Quảng cáo từ hãng du lịch
Địa điểm đặt tour
Nhân tố bên ngoài
Nhóm tham khảo
Sơ đồ 1.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Sở thích du lịch: Đề cập đến sở thích du lịch của du khách là thăm bạn bè người thân, tham quan các di tích lịch sử hay muốn trải nghiệm những nền văn hóa mới của địa phương.
Động cơ du lịch: Đề cập đến mục đích (động cơ) tham gia tour du lịch Huế 1 ngày của du khách.
Thái độ du lịch: Được đo lường bởi các thuộc tính như là nhận thức và niềm tin của chuyến đi, ý định của cá nhân đối với chuyến đi đó.
Kinh nghiệm du lịch: Đo lường về sự hài lòng hay không hài lòng về tour du lịch Huế 1 ngày của khách du lịch trong chuyến đi trước.
Sự sẵn có và chất lượng tour: Đề cập đến sự đa dạng của tour du lịch Huế 1 ngày cũng như điểm đến của tour du lịch, đo lường chất lượng tour du lịch Huế 1 ngày là như thế nào, có đảm bảo hay không.
Giá cả tour: Đề cập đến giá tour của chương trình du lịch đối với tour du lịch Huế 1 ngày có hợp lý hay không, có nhiều chương trình ưu đãi hay phương thức thanh toán có đa dạng hay không.
Quảng cáo tour: Đề cập đến tour du lịch Huế 1 ngày có được quảng cáo thu hút hay không, thông tin về tour đó có dễ tìm kiếm và có được truyền miệng tích cực hay không.
Địa điểm đặt tour: Đề cập đến địa điểm đặt tour là ở đầu, có thuận tiện và dễ dàng đặt tour hay là không.
Nhóm tham khảo: Quyết định lựa chọn tour du lịch Huế 1 ngày của du khách bị ảnh hưởng bởi thành phần nào trong nhóm tham khảo: bạn bè người thân, cộng đồng du khách hay là người dân địa phương.
Phát triển các giả thuyết nghiên cứu được vào mô hình nghiên cứu đề xuất
Sở thích du lịch có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Động cơ du lịch có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Thái độ du lịch có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Kinh nghiệm du lịch có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Sự sẵn có và chất lượng tour có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Giá cả tour có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Quảng cáo tour có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Địa điểm đặt tour có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
Nhóm tham khảo có mối quan hệ thuận chiều với quyết định lựa chọn sản phẩm tour Huế 1 ngày.
1.1.5 Thang đo đề xuất
Thang đo các nhân tố trong mô hình theo 5 mức độ của thang đo Likert, được xây dựng trên các biến giải thích của các nhân tố được rút trích trong các nghiên cứu tiền lệ. Cụ thể những thành phần thang đo được rút trích các nguồn như sau
Bảng 1.1. Thang đo sở thích du lịch
THANG ĐO SỞ THÍCH DU LỊCH | ||
ST1 | 1 | Tôi muốn thăm bạn bè người thân |
ST2 | 2 | Tôi thích tham quan các di tích lịch sử |
ST3 | 3 | Tôi thích trải nghiệm nền văn hóa mới của địa phương |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm tour du lịch Huế 1 ngày tại Công ty cổ phần truyền thông Quảng cáo và Dịch vụ Du lịch Đại Bàng - 1
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm tour du lịch Huế 1 ngày tại Công ty cổ phần truyền thông Quảng cáo và Dịch vụ Du lịch Đại Bàng - 2
- Lý Luận Về Quyết Định Lựa Chọn Sản Phẩm Du Lịch Của Khách Hàng
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Lựa Chọn Đối Với Sản Phẩm Tour Du Lịch Huế 1 Ngày Tại Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Quảng Cáo Và
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Giai Đoạn 2017-2019
- Tổng Phương Sai Mà Các Nhân Tố Giải Thích Được
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
Bảng 1.2. Thang đo động cơ du lịch
THANG ĐO ĐỘNG CƠ DU LỊCH | ||
DC1 | 1 | Tôi chọn tour để muốn giải tỏa căng thẳng |
DC2 | 2 | Tôi chọn tour để muốn vui chơi cùng bạn bè, người thân |
DC3 | 3 | Tôi chọn tour để muốn khám phá, tìm hiểu văn hóa địa phương |
Bảng 1.3. Thang đo thái độ du lịch
THANG ĐO THÁI ĐỘ DU LỊCH | ||
TD1 | 1 | Tôi quan tâm đến sự phát triển du lịch địa phương |
TD2 | 2 | Tôi thích được đi du lịch cùng bạn bè, người thân |
TD3 | 3 | Với tôi, du lịch là một trải nghiệm yêu thích |
Bảng 1.4. Thang đo kinh nghiệm du lịch
THANG ĐO KINH NGHIỆM DU LỊCH | ||
KN1 | 1 | Tôi có nhiều kinh nghiệm tham gia tour du lịch Huế 1 ngày |
KN2 | 2 | Tôi đã tham gia tour du lịch Huế 1 ngày trên 2 lần |
KN3 | 3 | Tôi thấy hài lòng với lần đi tour Huế 1 ngày |
Bảng 1.5. Thang đo sự sẵn có và chất lượng tour
THANG ĐO SỰ SẴN CÓ VÀ CHẤT LƯỢNG TOUR | ||
CL1 | 1 | Tour luôn sẵn có, đa dạng |
CL2 | 2 | Tour có nhiều điểm đến hấp dẫn |
CL3 | 3 | Chất lượng tour được đảm bảo |
Bảng 1.6. Thang đo giá cả tour
THANG ĐO GIÁ CẢ TOUR | ||
GC1 | 1 | Mức giá tour hợp lý |
GC2 | 2 | Công ty có nhiều chương trình ưu đãi đối với tour |
GC3 | 3 | Phương thức thanh toán đa dạng |
Bảng 1.7. Thang đo quảng cáo tour
THANG ĐO QUẢNG CÁO TOUR | ||
QC1 | 1 | Quảng cáo tour thu hút |
QC2 | 2 | Thông tin tour đầy đủ, dễ tìm kiếm |
QC3 | 3 | Thông tin tour được truyền miệng tích cực |
Bảng 1.8. Thang đo địa điểm đặt tour
THANG ĐO ĐỊA ĐIỂM ĐẶT TOUR | ||
DD1 | 1 | Vị trí đặt tour tiện lợi |
DD2 | 2 | Có thể đặt tour qua điện thoại |
DD3 | 3 | Có thể đặt tour qua Internet |
Bảng 1.9. Thang đo nhóm tham khảo
THANG ĐO NHÓM THAM KHẢO | ||
NTK1 | 1 | Bạn bè, người thân gợi ý tôi chọn tour |
NTK2 | 2 | Cộng đồng du khách gợi ý tôi chọn tour |
NTK3 | 3 | Người dân địa phương gợi ý tôi chọn tour |
Bảng 1.10 Thang đo quyết định lựa chọn tour Huế 1 ngày
THANG ĐO QUYẾT ĐỊNH | ||
QD1 | 1 | Tôi quyết định lựa chọn tour du lịch Huế 1 ngày vì tôi thấy tour này đáp ứng được nhu cầu du lịch của tôi |
QD2 | 2 | Tôi thấy quyết định lựa chọn tour du lịch Huế 1 ngày là hoàn toàn đúng đắn |
QD3 | 3 | Tôi sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè tour Huế 1 ngày |
1.1.6 Cơ sở thực tiễn
Theo Báo chính phủ, tiếp nối chuỗi các hoạt động kích cầu du lịch trong bối cảnh dịch COVID – 19 được kiểm soát tốt. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức Diễn đàn Du lịch Huế năm 2020 với chủ đề “Kết nối lữ hành: Huế - Điểm đến an toàn và thân thiện”.
Đây là hoạt động triển khai Đề án: “Phục hồi, kích cầu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế giai đoạn 200-2021 và kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi, kích cầu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến hết năm 2020; triển khai nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách kích cầu du lịch trong năm 2020; hưởng
ứng chương trình “Người Việt Nam du lịch Việt Nam” do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phát động.
Phát biểu tại khai mạc, Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Phan Ngọc Thọ khắng định Thừa Thiên Huế đã được quy hoạch, đầu tư xây dựng theo các lợi thế phù hợp với thế mạnh và bản sắc riêng. Hình hài của một đô thị di sản văn hoá, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường và thông minh đang được hình thành và phát triển với hạt nhân thành phố Huế. Thành phố Di sản Văn hoá thế giới, Thành phố Festival, Thành phố Văn hoá ASEAN; thành phố xanh, sạch, sáng...Thừa Thiên Huế đang trở thành trung tâm kinh tế của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước, trong đó nền kinh tế được phát triển theo hướng xanh và bền vững, du lịch đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, hoạt động về du lịch bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Nhưng khó khăn dự báo còn kéo dài đã đặt ra cho ngành du lịch Việt Nam, cũng như miền Trung và Thừa Thiên Huế những thách thức không nhỏ, yêu cầu phải có sự vào cuộc, đồng hành và hành động quyết liệt để kịp thời chuyển đổi, đột phá, thu hút du khách quay trở lại và nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch cho điểm đến Thừa Thiên Huế.
Nhận thức được vấn đề này Thừa Thiên Huế đã xây dựng đề án kích cầu du lịch năm 2020 – 2021, xác định thị trường trọng tâm; nghiên cứu và ban hành giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp du lịch; xây dựng các sản phẩm, dịch vụ mới; đồng thời tập trung quảng bá thông qua các trang mạng xã hội và các cơ quan thông tấn báo chí...
Diễn đàn Du lịch Huế 2020 với chủ đề “Kết nối lữ hành: Huế - Điểm đến an toàn và thân thiện hướng đến các mục tiêu chính là đánh giá khả năng hồi phục du lịch Thừa Thiên Huế sau dịch bệnh COVID- 19; xác định các đối tượng thị trường khách trở lại Huế và miền Trung trong bối cảnh hiện nay và thời gian tới. Công bố chương trình kích cầu du lịch của tỉnh đến hết năm 2020, bao gồm chuỗi sự kiện văn hoá, lễ hội của tỉnh trong năm 2020, đặc biệt là Festival Huế 2020.
Bên cạnh đó, Thừa Thiên Huế cùng với Đà Nẵng, Quảng Nam đưa ra thông điệp chung và triển khai chương trình kích cầu liên kết “Ba địa phương, một điểm đến”.