Hoàn Thiện Các Chính Sách Liên Quan Đến Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng 3320


nói chung và quản trị rủi ro tín dụng (bao gồm rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục) nói riêng theo chuẩn mực quốc tế nhằm mở ra các cơ hội để ngành ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực quốc tế về quản trị trong kinh doanh ngân hàng. Thực tế hiện nay đã cho thấy, hiệp ước Basel là một thước đo chung để quản trị rủi ro mà các NHTM Việt Nam cần nghiêm túc nhận thức, xây dựng và thực hiện. Một ngân hàng tuân thủ hiệp ước Basel đồng nghĩa với việc có một hệ thống quản trị rủi ro tiên tiến, hiện đại, đảm bảo thực hiện chuẩn mực tối thiểu để đánh giá rủi ro ngân hàng phải đối mặt, đảm bảo đủ vốn, tăng hiệu quả hoạt động nói chung cho từng NHTM và toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.

­ Quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng vẫn là một chức năng rất cần thiết đối với các NHTM Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng chịu tác động lẫn nhau một cách mạnh mẽ, cùng với kinh tế vĩ mô trong nước luôn biến động, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước chưa được cải thiện thì các ngân hàng cần xây dựng “khẩu vị” rủi ro, khả năng chịu đựng và các giới hạn rủi ro, cũng như làm thế nào để nâng cao quy trình, kiểm soát và quản lý các nguồn lực

­ Giải quyết các vấn đề rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng không chỉ đơn giản dừng lại ở tư duy là hạn chế tổn thất và giảm thiểu chi phí thực hiện kinh doanh mà phải nhằm mục đích chủ động cảnh báo rủi ro và hiểu rõ hơn hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm xây dựng hệ thống NHTM Việt Nam vững mạnh và hội nhập quốc tế một cách thông suốt.

­ Về phía quản lý của Ngân hàng nhà nước cần phải xem các nội dung của hiệp ước Basel là công cụ chỉ dẫn, phương pháp tính toán, dữ liệu, dựa trên các đặc thù về con người, “khẩu vị” rủi ro của NHTM Việt Nam và danh mục tài sản mà các NHTM đang nắm giữ để đưa ra các quy định, hướng dẫn từng bước triển khai các nội dung hiệp ước Basel cho các ngân hàng thương mại. Đồng thời cần có lộ trình thời gian phù hợp nhằm phê chuẩn cho các ngân hàng thương mại Việt nam áp dụng và tuân thủ các nội dung theo hiệp ước Basel 2 và tiến đến là Basel 3 nhanh chóng khả thi và an toàn

3.2.1.2. Hoàn thiện khung quản trị rủi ro tín dụng


Các NHTM cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tốt dựa trên chiến lược quản trị rủi ro thích hợp với môi trường kinh doanh, hệ thống quản trị rủi ro vừa cho phép chấp nhận mức độ rủi ro nói chung và đặc biệt là mức độ chấp nhận về rủi ro tín dụng vừa


tạo thuận lợi trong kinh doanh phải được xây dựng dựa trên những đánh giá tổng thể về tình hình kinh doanh của NHTM, môi trường kinh tế vĩ mô, những kỳ vọng về phát triển trong tương lai của NHTM vừa đảm bảo trên cả hai phương diện là đo lường rủi ro giao dịch tín dụng và rủi ro danh mục tín dụng. Việc hoàn thiện khung quản trị rủi ro tín dụng sẽ giúp cho NHTM xây dựng được chiến lược quản trị rủi ro tín dụng đúng hướng và phù hợp với thông lệ quốc tế, theo đó việc xây dựng khung quản trị rủi ro tín dụng cần đảm bảo các yếu tố như sơ đồ dưới đây:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

- Khung quản trị rủi ro


Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 26

- Cơ sở hạ tầng thực hiện công việc quản trị rủi ro


- Các bước tiến hành công việc quản trị rủi ro


Sơ đồ 3.1 : Các nhân tố về Khung quản trị rủi ro


Chiến lược QTRR

Triết lý QTRR

Nhận thức và văn hoá QTRR

Mức độ chấp nhận rủi ro

Cơ cấu tổ chức hoạt động QTRR

Khung QTRR

Nhận diện rủi ro Đánh giá rủi ro Quản lý rủi ro

Giám sát và phòng ngừa rủi ro

Chính sách QTRR Nhân sự thực hiện

công nghệ

qui trình áp dụng

phương pháp kiểm soát và báo cáo

Cơ sở hạ tầng

Các bước quản lý rủi ro


Nguồn: theo nội dung Basel 2


3.2.1.3. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng


­ Chính sách tín dụng

­ Chính sách giới hạn tín dụng

­ Chính sách dự phòng rủi ro tín dụng

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện kỹ thuật quản lý rủi ro tín dụng


3.2.2.1. Lựa chọn mô hình quản trị rủi ro an toàn, khoa học, dễ vận hành, dễ kiểm

tra


Ngân hàng thương mại nên xây dựng và vận hành mô hình quản lý rủi ro trong hoạt động nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng theo ba tuyến phòng vệ và đảm bảo luôn có sự kiểm tra, giám sát chéo lẫn nhau

3.2.2.2. Hoàn thiện các bước trong quy trình quản trị rủi ro tín dụng


Thứ nhất, nhận dạng rủi ro: Là một bước đầu tiên để có một chu trình quản trị rủi ro tín dụng. Nhận dạng rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo, tìm ra nguyên nhân rủi ro và dự đoán tổn thất tiềm năng.

Thứ hai, đánh giá rủi ro: Tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng và xếp hạng tín dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, từ đó phân loại nợ và trích lập dự phòng.

Thứ ba, phân tích rủi ro: Lượng hoá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt, tính toán để dự báo mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra nhằm xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng trường hợp khách hàng vay vốn giúp cho lãnh đạo ngân hàng điều hành chỉ đạo nhanh chóng, chính xác, phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng tín dụng

Thứ tư, giám sát và xử lý rủi ro: Việc giám sát phải đảm bảo trong trường hợp phát sinh rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng thì việc xử lý rủi ro phải được thực hiện theo nguyên tắc nhất định và sử dụng những biện pháp nhanh chóng, phù hợp dựa trên phương châm cân bằng lợi ích giữa khách hàng và ngân hàng cấp, đồng thời đảm bảo ngân hàng phải giảm thiểu tổn thất ở mức thấp nhất dựa trên năng lực, khả năng trả nợ của khách hàng

3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng

Để công tác thẩm định và phân tích tín dụng tại NHTM vừa đảm bảo về chất lượng vừa đáp ứng yêu cầu về thời gian, cần tập trung chú trọng thực hiện một số giải pháp sau:

Thứ nhất, thu thập và xử lý thông tin khách hàng đảm bảo tính đầy đủ và xác thực của thông tin.

Thứ hai, phân tích và thẩm định khách hàng trên toàn bộ các nội dung cần thiết,

kết hợp giữa phân tích định tính và phân tích định lượng trong quá trình thẩm định.

Cụ thể, cán bộ tín dụng cần tiến hành thẩm định khách hàng trên các nội dung cơ

bản sau:


Đối với Khách hàng cá nhân: Việc đánh giá phân tích dựa vào các thông tin chủ yếu năng lực pháp lý, phân tích cần có thông tin và hồ sơ xác minh rõ ràng liên quan đến các tài sản tích lũy; nguồn thu nhập thường xuyên (nguồn thu từ lương; hoạt động cho thuê nhà hoặc hoạt động kinh doanh của Khách hàng); nắm rõ tình hình quan hệ tín dụng tại các TCTD; cá nhân bên ngoài (nếu có); uy tín vay mượn để từ đó xác định khả năng cân đối nguồn trả nợ cho khoản vay; thiết kế phương án cho vay hợp lý.

Đối với Khách hàng Doanh nghiệp: Khi thẩm định cần lưu ý một số nội dung

chính:

­ Thẩm định năng lực pháp lý

­ Thẩm định về năng lực điều hành của ban lãnh đạo và mô hình tổ chức của khách hàng vay vốn

­ Thẩm định năng lực tài chính

­ Thẩm định về tình hình hoạt động kinh doanh và thị trường đầu vào, thị trường đầu ra của khách hàng vay vốn

­ Thẩm định về phương án/dự án vay vốn

­ Thẩm định tài sản đảm

Thứ ba, thu thập và xử lý thông tin khách hàng đảm báo tính đầy đủ và xác thực của thông tin.

3.2.2.4. Hoàn thiện các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng


3.2.2.5. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát và quản lý khoản vay

Một là, NHTM cần ban hành kịp thời các văn bản, quy trình, quy định hướng dẫn công

tác kiểm soát và quản lý khoản vay.

Hai là, đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát công tác kiểm soát sau tại các chi nhánh

của Bộ phận Rà soát chất lượng tín dụng – Hội sở

Ba là, nâng cao vai trò của Kiểm sóat nội bộ trong việc kiểm tra giám sát tính tuân thủ Bốn là, các đơn vị trên tòan hệ thống cần ý thức được vai trò của công tác kiểm soát sau; thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm soát khoản vay từ khâu giải ngân cho đến khi thu hồi nợ.

Năm là, linh hoạt trong việc kết hợp các hình thức kiểm soát và quản lý khoản vay.


3.2.2.6 Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và chính xác phản ánh đúng tình trạng nợ của mỗi ngân hàng thương mại

3.2.3. Nhóm giải pháp phân tán rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn

thất tín dụng

Trong quản trị rủi ro ngân hàng thương mại nói chung, quản trị rủi ro tín dụng nói riêng việc phân tán rủi ro là một yêu cầu cần thiết và phải được thực hiện một cách khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:

­ Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng và danh mục khách hàng

­ Cho vay đồng tài trợ

­ Bảo hiểm tín dụng

­ Hình thành thị trường mua bán nợ


3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo các

chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong quản trị ngân hàng thương mại

­ Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng

­ Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng

­ Xây dựng mô hình định lượng rủi ro danh mục tín dụng

­ Xây dựng lộ trình áp dụng các chuẩn mực Basel trong thời gian ngắn nhất


3.2.5. Nhóm giải pháp ứng dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro tín

dụng

Phái sinh rủi ro tín dụng là một hình thái chuyển giao rủi ro tín dụng bậc cao nhằm giúp các NHTM có một công cụ để chuyển giao, mua bán, gia công, chế biến rủi ro tín dụng mà không cần phải chuyển giao các danh mục tín dụng của mình.

Trong thời gian tới, cần chú trọng tới việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thống

nhất về nghiệp vụ tài chính phái sinh và phái sinh tín dụng cho các NHTM.


3.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác


3.2.6.1 Xây dựng đội ngũ CBTD có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp

Con người, vốn, công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng. Vì vậy NHTM cần phải chú trọng những vấn đề sau:

­ Về năng lực công tác

­ Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm


­ Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều

kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác


3.2.6.2 Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại

Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng làm tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính xác, tiết kiệm thời gian,... góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

3.2.6.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin

Thông tin có một vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực cuộc sống nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Mức độ làm chủ được thông tin sẽ quyết định sự thành công. Với vai trò quan trọng của hệ thống thông tin như vậy, đòi hỏi NHTM cần phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng oàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng

3.2.6.4 Có kế hoạch tăng vốn điều lệ hợp lý, kịp thời


Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh, các ngân hàng thương mại nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực tài chính nên các NHTM Việt Nam cần phải tiếp tục tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu:

­ Nâng cao năng lực tài chính cho các NHTM theo lộ trình hội nhập quốc tế.

­ Sức ép của hội nhập

­ Sức ép từ sự phát triển của chính các NHTM


3.2.6.5 Thực hiện chính sách sáp nhập, hợp nhất các TCTD để nâng cao năng lực tài chính

­ Sáp nhập, hợp nhất các TCTD yếu kém vào các TCTD lớn, có tình hình tài chính lành mạnh

­ Hợp nhất các TCTD có quy mô nhỏ, tình hình tài chính tốt thành TCTD có quy mô lớn


3.3. CÁC KIẾN NGHỊ TẠO HÀNH LANG PHÁP LÝ CHO GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước

­ Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và ổn định chính sách tiền tệ


­ Tạo môi trường pháp lý đồng bộ cho hoạt động của Ngân hàng

­ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế

­ Thiết lập và phát triển thị trường mua bán nợ xấu

­ Giảm bớt các thủ tục hành chính liên quan đến vấn đề khởi kiện


3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước với chức năng quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tài chính tiền tệ đối với nền kinh tế và là Ngân hàng của các NHTM, NHNN có vị trí quan trọng trong việc đề ra định hướng chiến lược kinh tế nói chung và chiến lược huy động vốn phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nói riêng. Do đó, để tạo hỗ trợ Ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế RRTD hiệu quả, NHNN cần:

­ Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành

­ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát

­ Ban hành một bộ chỉ tiêu định tính và định lượng để hướng dẫn các NHTM xây

dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng

­ Đẩy mạnh việc thực hiện các nội dung liên quan đến thanh tra, giám sát, xử lý nợ

xấu và mua bán nợ

­ Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Tóm lại, trong chương 3, luận án đã đưa ra những giải pháp hiệu quả nhất trong việc quản trị rủi ro tín dụng nhằm phòng ngừa tốt nhất các rủi ro tín dụng và hạn chế đến mức tối hậu quả nếu rủi ro xảy ra. Đồng thời, kiến nghị với Nhà nước và NHNN Việt Nam về cách thức quản lý, điều hành và tạo lập một môi trường pháp lý, kinh doanh an toàn, hiệu quả đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cho các NHTM.

Ngoài ra, luận án đã đề xuất nhiều nhóm giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện các giải pháp cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó luận án cũng kiến nghị đối với chính phủ, đối với Ngân hàng Nhà nước các giải pháp hỗ trợ, chính sách nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam.

Xem tất cả 229 trang.

Ngày đăng: 28/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí