Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Hiện Nay



Các nghiệp vụ Ngân hàng đã trở nên sâu rộng, đa dạng, phong phú và tăng lên nhanh chóng, huy động vốn tăng gấp trên 1000 lần so với năm 1986 và gấp 21 lần so với năm 1990, cho vay nền kinh tế tăng gấp 28 lần so với năm 1990.

Cho đến ngày hôm nay, hệ thống ngân hàng đã lớn mạnh cả về số lượng cũng như quy mô và mở rộng các sản phẩm dịch vụ đáp ứng cơ bản các yêu cầu phát triển của nền kinh tế, ngành ngân hàng là nhân tố nòng cốt, tích cực trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vận hành bằng cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Nền văn minh tiền tệ Việt Nam đã từng bước được khẳng định thông qua tính ổn định giá trị, tính đa dạng về phương tiện thanh toán thay tiền mặt và không ngừng hoàn thiện các công nghệ điều hành cũng như công nghệ kinh doanh hiện đại hướng về các nhu cầu tiện ích đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân. Sự lớn mạnh và thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng ngày càng hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế cùng với sự tiếp nối truyền thống vẻ vang của ngành trong hơn nửa thế kỷ qua chắc chắn Ngân hàng Việt Nam cũng sẽ không phụ lòng tin của Đảng, của nhân dân và của bạn bè quốc tế. Với nhiệm vụ quan trọng là “một người chiến sỹ xung kích” trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trước những thách thức và thời cơ của xu thế hội nhập và toàn cầu hoá trong giai đoạn phát triển mới.

2.1.2. Hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay

2.1.2.1. Ngân hàng thương mại Nhà nước

Ngân hàng thương mại Nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.

2.1.2.2. Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Vốn do các cổ đông đóng góp, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Loại hình ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn ngân hàng thương mại Nhà nước về qui mô nhưng về số lượng thì nhiều hơn và ngày càng tỏ ra năng động và nhanh chóng đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập.



Các ngân hàng thương mại Cổ phần hiện nay 37 ngân hàng

2.1.2.3. Ngân hàng thương mại liên doanh

Ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên Nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo các quy định liên quan của pháp luật.

Bảng 2.1: Thống kê các Ngân hàng thương mại liên doanh hiện nay



STT


Tên ngân hàng

Vốn điều lệ

(triệu USD)

Tên giao dịch tiếng Anh, tên viết tắt

1

Ngân hàng Indovina

165.0

IVB

2

Ngân hàng Việt – Nga

168.5

VRB

3

VID Public Bank

62.5

VID PB

4

Ngân hàng Việt – Thái

161.0

VSB

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 188 trang tài liệu này.

Năng lực tài chính của các Ngân hàng thương mại Việt Nam - 10

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN đến năm 2012[19] 2.1.2.4.Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.

Tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.

Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật 47/2010/QH12.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.



Bảng 2.2: Thống kê Ngân hàng thương mại nước ngoài, chi nhánh NHNNg đang hoạt động ở Nước ta hiện nay

STT

Tên ngân hàng

Vốn điều lệ (tỷ đồng)

Tên giao dịch tiếng Anh, tên viết tắt

1

ANZ Việt Nam

3.500

ANZ

2

Ngân hàng Citibank Việt

Nam

20

Citibank

3

HSBC

3.000

HSBC


4

Standard Chartered Việt Nam

3.000

Standard Chartered Bank (Vietnam) Limited, Standard

Chartered

5

Shinhan Việt Nam

4.547,1

Shinhan Vietnam Bank Limited

– SHBVN

6

Hong Leong Việt Nam

3000

Hong Leong Bank Vietnam

Limited – HLBVN

7

Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Campuchia

30

BIDC

8

Ngân hàng Doanh nghiệp

và Đầu tư Calyon

45

Ca-CIB

9

Mizuho

267


10

Tokyo-Mitsubishi UFJ

145


11

Sumitomo Mitsui Bank

500


12

Deutsche Bank Việt Nam

50,08


13

Ngân hàng Commwealth

Bank Việt Nam

28


Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN đến năm 2012[19]

2.2 . ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Về phương pháp đánh giá NLTC của các NHTM, nghiên cứu đã đề cập ở chương 1, qua phần trình bày các phương pháp đánh giá như đánh giá theo Mondys, Camel, QĐ06/2008/NHNN thì nghiên cứu sẽ chọn đánh giá theo các tiêu chí theo khung an toàn của CAMEL, vì phương này tổng quát và bao hàm đầy đủ các nội dung nhất so với các phương pháp còn lại, đồng thời sử dụng tiêu chuẩn này sẽ phù hợp khi đánh giá NHLD-NHNNg nhằm mục đích so sánh với NHTM Việt Nam. Theo CAMEL có 5 chỉ tiêu lớn và được chi tiết thành 14 chỉ tiêu nhỏ để đánh giá.



Trong nghiên cứu này, tác giả đã thu thập số liệu trên báo cáo tài chính của 28 Ngân hàng thương mại Việt Nam từ giai đoạn 2003 đến 2012. Sau đó tính toán từng chỉ tiêu theo 5 tiêu chí lớn và mỗi tiêu chí được phân tích theo từng nhóm, căn cứ trên khung an toàn CAMEL nghiên cứu sẽ đánh giá từng chỉ tiêu, từ đó xem xét chỉ tiêu nào đã đảm bảo và chỉ tiêu nào chưa đảm bảo sẽ có giải pháp khắc phục.

Sau đây là danh sách ngân hàng được thống kê để phân tích và đánh giá:

Bảng 2.3: Các Ngân hàng thương mại Việt Nam được dùng để phân tích và

đánh giá từ 2003- 2012


STT

Tên ngân hàng

1

Ngân hàng Á Châu(ACB)

2

Ngân hàng NN_PTNT (Agribank)

3

Ngân hàng AN BINH

4

Ngân hàng Đầu Tư phát triển (BIDV)

5

Ngân hàng Đông á (DAB)

6

Ngân hàng Xuất nhập khẩu (EXIMBANK)

7

Ngân hàng Phát triển Nhà TPHCM (HDBANK)

8

Ngân hàng KIENLONG

9

Ngân hàng Hàng hải Việt

Nam(MARITIMEBANK_MSB)

10

Ngân hàng Phát triển ME KONG (MDB)

11

Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL(MHB)

12

Ngân hàng NAM A

13

Ngân hàng NAM VIET

14

Ngân hàng QUANDOI

15

Ngân hàng Phuong Dong

16

Ngân hàng XANGDAU

17

Ngân hàng Sài gòn Thường tín (SACOMBANK)

18

Ngân hàng Đông Nam Á(SEABANK)

19

Ngân hàng Sài gòn Hà nội (SHB)

20

Ngân hàng PHUONG NAM

21

Ngân hàng KYTHUONG(TECHCOMBANK)

22

Ngân hàng DAITIN

23

Ngân hàng QUOCTE

24

Ngân hàng VIETT Á

25

Ngân hàng Ngoại thương(VIETCOMBANK)

26

Ngân hàng Công thương (VIETTINBANK)

27

Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng(VPBANK)

28

Ngân hàng PHUONGTAY

Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN đến năm 2012[19]



Căn cứ trên các chỉ tiêu đã mô tả trong mục 1.3.2 của chương 1, tác giả tiến hành đánh giá năng lực tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam theo các tiêu chí trong mô hình CAMEL.

2.2.1. Đánh giá quy mô vốn chủ sở hữu

Quy mô vốn chủ sở hữu được đánh giá thông qua tốc độ tăng vốn chủ sở hữu hằng năm, chỉ số đòn bẩy và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

2.2.1.1. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu

Theo quy chuẩn của Camel thì vốn chủ sở hữu của các ngân hàng phải đạt

20.000 tỷ đồng, thực tế vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam được thống kê theo bảng sau:

Bảng 2.4: Nguồn vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam từ 2003-2012

Đơn vị tính: triệu đồng



Năm

Quy mô VCSH


Trung bình

Số lượng ngân hàng

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất


Độ lệch chuẩn


Phương sai

2003

711313.2785

28

5.6070E6

7466.3885

1.3497E6

1.8216E12

2004

859558.4392

28

6.1137E6

10666.2693

1.5058E6

2.2674E12

2005

1.1091E6

28

6.3820E6

26665.6733

1.5614E6

2.4379E12

2006

1.4738E6

28

6.6172E6

70000.0000

1.5823E6

2.5038E12

2007

2.7954E6

28

1.0543E7

200000.0000

2.7538E6

7.5834E12

2008

3.7114E6

28

1.2527E7

500000.0000

3.3873E6

1.1474E13

2009

4.8786E6

28

1.7639E7

823394.0000

4.6580E6

2.1697E13

2010

6.7683E6

28

2.4220E7

1.8202E6

6.0003E6

3.6004E13

2011

8.0248E6

28

2.4390E7

2.0000E6

6.6676E6

4.4457E13

2012

8.8096E6

28

2.9000E7

3.0000E6

7.7378E6

5.9874E13

Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS


Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu các Ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2003- 2012



9,000,000.00


8,000,000.00


7,000,000.00


6,000,000.00


5,000,000.00


4,000,000.00


3,000,000.00


2,000,000.00


1,000,000.00


-

TRUNG BÌNH


2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]

Qua số liệu cho thấy các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có quy mô vốn chủ sở hữu không ngừng tăng qua các năm. Với mức tăng trưởng của năm sau cao hơn năm trước tương ứng như sau: Năm 2004 mức tăng bình quân 20.84%, năm 2005 mức tăng bình quân 29.03%, năm 2006 mức tăng bình quân 32.88%, năm 2007 mức tăng đột biến 89.68%, năm 2008 mức tăng bình quân 32.77%, năm 2009 mức tăng bình quân 31.45%, năm 2010 mức tăng bình quân 38.74%, năm 2011 mức tăng bình quân 18.56%, năm 2012 mức tăng bình quân 33.73%. Mặc dù tốc độ tăng mạnh qua các năm nhưng tổng quy mô vốn của các ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất nhỏ so với chuẩn quy định. Quy mô vốn lớn nhất năm 2012 trung bình của các ngân hàng là 8.831.293,56 triệu đồng. Mà theo khung an toàn CAMEL là 20.000 tỷ đồng. Như vậy quy mô vốn các Ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ bằng 50% so với mức khung an toàn CAMEL đưa ra, ngoại trừ các ngân hàng sau là đạt so với khung an toàn CAMEL đưa ra:



Bảng 2.5: Các NHTM Việt Nam có quy mô vốn lớn


Năm

STT

Ngân hàng

Vốn CSH (triệu đồng)

2012

1

AGRBank

29,606,000.00

2012

2

BIDVBank

23,011,705.00

2012

3

Vietcombank

23,174,171.00

2012

4

Viettinbank

26,217,545.00

Nguồn: Tác giả thống kê từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]


2.2.1.2. Đòn bẩy tài chính

Các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng đều sử dụng nợ nhằm bổ sung vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính có tính hai mặt:

Nếu sử dụng đúng và hiệu quả thì nó có tác dụng tích cực cho ngân hàng như: Lá chắn thuế, tăng tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu vốn và đa dạng hóa được danh mục đầu tư.

Nếu sử dụng không thích hợp kém hiệu quả thì đòn bẩy tài chính có tác dụng ngược như: làm giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và làm tăng nguy cơ phá sản cho ngân hàng.

Chỉ số đòn bẩy tài chính được xác định:



Tổng tài sản nợ bình quân

Hệ số đòn bẩy

=


Vốn chủ sở hữu bình quân



Bảng 2.6: Đòn bẩy tài chính của các NHTM Việt Nam từ 2003- 2012



Năm

Đòn bẩy tài chính

Trung bình(lần)

Số lượng ngân hàng

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất


Độ lệch chuẩn

Phương sai

2003

12.2416

28

29.5137

1.2667

8.0112

64.1792

2004

12.4949

28

31.2398

.9238

8.9101

79.3900

2005

13.5829

28

49.2327

.4171

11.2822

127.2882

2006

12.3973

28

39.0471

1.2108

11.9088

141.8188

2007

12.8076

28

41.4898

2.0420

10.6487

113.3953

2008

11.2552

28

41.7957

1.5600

11.4391

130.8519

2009

13.1538

28

47.2148

1.4870

10.5558

111.4252

2010

11.9908

28

23.4720

3.1343

6.5907

43.4379

2011

12.3938

28

28.4835

1.6957

6.8253

46.5852

2012

10.9373

28

25.1200

1.2293

5.6853

32.3223

Nguồn: Tác giả thống kê từ SPSS


Biểu đồ 2.2: Chỉ số đòn bẩy của các NHTM Việt Nam từ 2003- 2012



14.00

12.00

10.00

8.00

6.00

4.00

2.00

-


Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của các NHTM Việt Nam[22]


Qua số liệu cho thấy việc sử dụng đòn bẩy của các ngân hàng bình quân qua các năm như sau: năm 2003 đòn bẩy ở mức 12.24; năm 2004 đòn bẩy ở mức 12.31; năm 2005 đòn bẩy ở mức 13.33; năm 2006 đòn bẩy ở mức 12.05; năm 2007 đòn bẩy ở mức 12.77; năm 2008 đòn bẩy ở mức 11.26; năm 2009 đòn bẩy ở mức 13.15; năm 2010 đòn

Xem tất cả 188 trang.

Ngày đăng: 29/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí