Năng Lực Xây Dựng Và Ứng Dụng Hệ Thống Thông Tin Quản Lý, Cơ Sở Hạ Tầng Tin Học


Các khâu đánh giá năng lực cán bộ hiện nay thông thường gồm: đánh giá 360 (của cấp trên trực tiếp, đồng cấp và cấp dưới); Test nghiệp vụ và Phỏng vấn định kỳ.

Trong luận án, năng lực nguồn nhân lực là hoạt động đào tạo, đánh giá năng lực nhân sự để đảm bảo nhân lực trong NHTM hiểu và nắm bắt được các kỹ năng/tư duy cần thiết trong quá trình QTRRTD. Các tiêu chí nội dung, hình thức và tần suất đào tạo/đánh giá sẽ được đề cập để đánh giá mức độ ảnh hưởng của năng lực nguồn nhân lực tới năng lực QTRRTD

1.2.3.6. Năng lực xây dựng và ứng dụng hệ thống thông tin quản lý, cơ sở hạ tầng tin học

Để nâng cao năng lực QTRRTD tiếp cận các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, các NHTM cần phải chuẩn bị tốt năng lực cơ sở hạ tầng tin học [2]. Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở hạ tầng tin học bao gồm nền tảng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về RRTD toàn diện hệ thống thông tin trong NHTM từ các thông tin tài chính cho tới các thông tin phi tài chính phản ánh một cách toàn diện nhất về mọi mặt hoạt động của NHTM nhằm phục vụ quản lý và giám sát hoạt động NHTM.

Việc giám sát rủi ro hiệu quả yêu cầu các tổ chức tín dụng, NHTM nhận diện và đánh giá được tất cả các rủi ro trọng yếu. Do đó, các hoạt động nhận diện và giám sát rủi ro phải được hỗ trợ bởi hệ thống thông tin nơi không những cung cấp cho các nhà quản lý cao cấp và Ban Giám đốc các báo cáo một cách kịp thời về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và các rủi ro liên quan đến tổ chức hợp nhất, đồng thời còn cung cấp các báo cáo chi tiết đầy đủ một cách thường xuyên cho các nhà quản lý trong hoạt động quản lý hàng ngày của NHTM, tổ chức tín dụng.

Khi đánh giá mức độ đầy đủ của hệ thống thông tin, báo cáo quản lý nhằm nhận diện, đánh giá rủi ro của NHTM, tổ chức tín dụng cần phải xem xét các yếu tố sau (i) Các hoạt động và báo cáo nhận diện và giám sát rủi ro của NHTM phải chỉ ra các rủi ro có tính trọng yếu; (ii) Các giả định chính, các nguồn dữ liệu, các thủ tục được sử dụng trong việc nhận định, đánh giá và giám sát rủi ro có đầy đủ, phù hợp, được kiểm tra, dẫn chứng cho mức độ tin cậy trên cơ sở hoạt động liên tục; (iii) Các báo cáo và các mẫu truyền thông khác nhất quán với các hoạt động của NHTM, tổ chức tín dụng, có được xây dựng để nhận diện và giám sát các rủi ro và tuân thủ các giới hạn, mục tiêu đã được thiết lập như tính phù hợp, so sánh giữa mức độ thực hiện thực tế và mong đợi; (iv) Các báo cáo lên các cấp quản lý, giám đốc cần có tính chính xác và kịp thời, có chứa đựng đầy đủ các thông tin cho người quyết định trong việc nhận diện các xu hướng bất lợi và đánh giá đầy đủ mức độ rủi ro mà NHTM, tổ chức có thể gặp phải.


Trong nghiên cứu này hệ thống thông tin quản lý và cơ sở hạ tầng tin học là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ công tác QTRRTD. Các tiêu chí (i) Tính đầy đủ (ii) Tính kịp thời (iii) Tính đồng bộ dữ liệu tin học và hệ thống báo cáo được đề cập để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến năng lực QTRRTD.

1.2.4. Một số tiêu chí phản ánh năng lực quản trị rủi ro tín dụng

Có thể chia các tiêu chí đánh giá hiệu quả QTRRTD thành 3 nhóm chính: nhóm tiêu chí về quy mô, tốc độ và cơ cấu tín dụng, nhóm tiêu chí về an toàn hoạt động, nhóm tiêu chí về khả năng sinh lợi.

Nhóm nhóm tiêu chí về quy mô, tốc độ và cơ cấu tín dụng:

+ Tiêu chí 1: Dư nợ cho vay khách hàng:

Dư nợ cho vay khách hàng của NHTM là toàn bộ các khoản tín dụng cho vay đối với các đối tượng KH khác nhau tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ, tiêu dùng… ở thành thị và ở nông thôn tính tại một thời điểm. Tiêu chí này phản ánh quy mô tín dụng đối với KH. Khi đánh giá tiêu chí này, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ cho vay và đầu tư, tổng tài sản có của NHTM và so với kế hoạch, so với năm trước. Ngoài ra, để xem xét cơ cấu tín dụng của NHTM, tiêu chí dư nợ cho vay khách hàng cũng cần được tổng hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.

+ Tiêu chí 2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng:

Dư nợ cho vay năm trước

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KH = (Dư nợ cho vay năm nay- 1) x 100%

Tiêu chí này phản ánh khả năng đáp ứng vốn của NHTM và nhu cầu tiếp nhận vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng TD phải đảm bảo yếu tố cạnh tranh và mục tiêu sinh lời của NH. Theo thông lệ khuyến cáo, tốc độ tăng trưởng TD phải ổn định để đảm bảo tính chủ động của NHTM trong việc kiểm soát RRTD.

+ Tiêu chí 3: Cơ cấu tín dụng

Tiêu chí này phản ánh mức độ tập trung tín dụng cho khách hàng thuộc các lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế. Cơ cấu tín dụng phải dảm bảo yêu cầu chấp hành các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng cũng như đa dạng hóa nhằm phân tán rủi ro.

Nhóm tiêu chí về an toàn hoạt động:

+ Tiêu chí 1: Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =Số dư nợ quá hạnx 100%

Tổng dư nợ cho vay

Nợ quá hạn là các khoản nợ gốc mà KH không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được NHTM chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ


Nợ quá hạn phát sinh đồng nghĩa một phần vốn kinh doanh của NHTM bị tồn đọng trong các khoản nợ này, khiến cho các NHTM mất đi cơ hội làm ăn khác có thể mang lại lợi nhuận cho NHTM. Bên cạnh đó làm giảm vòng quay vốn, giảm doanh số cho vay của NHTM dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Việc phát sinh nợ quá hạn là rủi ro xảy ra ngoài ý muốn của NHTM và KH, nợ quá hạn là tất yếu, không thể tránh khỏi và tồn tại song song với hoạt động tín dụng của NHTM. Chính vì thế, việc các NHTM cần làm là hạn chế, kiểm soát tỷ lệ nợ quá hạn ở một mức độ cho phép. Để làm được điều đó, các NHTM cần phải đánh giá đúng thực chất của nợ quá hạn và khả năng tiềm ẩn nợ quá hạn từ các khoản tín dụng trong hạn.

+ Tiêu chí 2: Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu =Số dư nợ xấux 100%

Tổng dư nợ cho vay

Có rất nhiều định nghĩa về nợ xấu, tuy nhiên có thể hiểu nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ và khả năng thu hồi vốn.

Như vậy, nợ xấu có phạm vi bao quát hơn nợ quá hạn và nợ khoanh. Nợ xấu có thể đang là nợ trong hạn nhưng tình hình hoạt động kinh doanh của KH đã xấu đi nghiêm trọng. Nợ xấu còn bao gồm các khoản đã xử lý rủi ro hoặc xóa đưa ra ngoại bảng nhưng nghĩa vụ trả nợ của KH và trách nhiệm thu nợ của NHTM vẫn còn nguyên giá trị.

+ Tiêu chí 3: Tỷ lệ Dư nợ tín dụng/Vốn huy động (LDR)

Vốn cho vay khách hàng

LDR =


Vốn huy động

Đây là một trong những tỷ số quan trọng dùng để đánh giá an toàn hoạt động của ngân hàng. Thông thường, LDR càng cao thì khả năng sinh lời của ngân hàng càng lớn, nhưng đánh đổi là rủi ro thanh khoản cũng cao hơn, bởi tín dụng được coi là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài sản sinh lời của ngân hàng nhưng lại là tài sản sinh lời chính. LDR tăng, năng lực bảo vệ mình trước nguy cơ rút tiền gửi đột ngột sẽ giảm tương ứng. Không có con số cố định nào là hợp lý cho tỷ lệ LDR mà phải tùy từng thời điểm hoặc tùy từng ngân hàng mà lựa chọn một tỷ lệ hợp lý. Tuy nhiên, thông thường tỷ số này khoảng 80% là phù hợp, đôi khi có thể lên đến 85%, nhưng rõ ràng nếu chỉ số này gần 100% hoặc vượt 100% thì được coi là đáng lo ngại [15].

+ Tiêu chí 4: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn

A = x 100%


Trong đó:

- A: Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn.

- B: Tổng dư nợ cho vay trung hạn, dài hạn

- C: Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn là một trong những tiêu chí phản ánh an toàn vốn của NHTM.Tỷ lệ này góp phần giúp ngân hàng thận trọng, kiểm soát chặt chẽ hơn đối cơ cấu tín dụng, giảm thiểu rủi ro thanh khoản.

+ Tiêu chí 5: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR)

Đây là một tiêu chí kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại.


Trong đó C Vốn tự có RWA Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng K OR Vốn yêu 1

Trong đó:

- C: Vốn tự có;

- RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng;

- KOR: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động;

- KMR: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường.

Đây là một tiêu chí quan trọng phản ánh sự an toàn vốn của NHTM. Khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, bảo vệ an toàn hoạt động. Các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam tỉ lệ này hiện đang là 9%.

Nhóm tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời

Lợi nhuận ngân hàng là kết quả tài chính hoạt động kinh doanh của NHTM, là mục tiêu kinh tế cao nhất và là điều kiện để tồn tại, phát triển của bản thân mỗi NHTM. Việc QTRRTD, đảm bảo an toàn vốn cho NHTM cũng nhằm hướng tới mục tiêu cuối cùng, đó là đảm bảo tính tồn tại bền vững và đem lại hiệu quả kinh tế.

Tùy theo góc độ nghiên cứu, đánh giá mà khả năng sinh lợi của NHTM thường được chia thành các tiêu chí sau:

+ Tiêu chí 1: Thu nhập lãi thuần

Thu nhập lãi - Chi phí lãi

Thu nhập lãi thuần

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) = Tổng tài sản có sinh lờix100%

- Thu nhập lãi gồm: thu nhập từ tiền lãi và các khoản thu nhập tương tự


- Chi phí về tiền lãi bao gồm: chi phí tiền lãi và các khoản chi phí tương tự

Thu nhập lãi thuần và tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tổng quát quy mô, trình độ quản lý trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Vì vậy, tăng thu nhập và giảm chi phí về tiền lãi luôn là mục tiêu để các NHTM có thể tối đa hóa lợi nhuận.

+ Tiêu chí 2: Lợi nhuận ròng trước thuế

Lợi nhuận ròng trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí quản lý

Chi phí nghiệp vụ, hay còn gọi là chi phí quản lý bao gồm: chi phí cho nhân viên, thuê trụ sở, chi về thông tin, bưu điện, khấu hao, chi phí chung và quản lý, chi phí khác. Chi nghiệp vụ phản ánh quy mô, cơ cấu các khoản chi phí quản lý của NHTM: nếu khoản chi này lớn hơn lợi nhuận gộp thì NHTM bị lỗ vốn, cần phải tiết giảm bớt các khoản chi

+ Tiêu chí 3: Lợi nhuận ròng sau thuế

Lợi nhuận ròng sau thuế = Lợi nhuận ròng trước thuế - Thuế GTGT, lợi tức

Chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận ròng trước thuế, phản ánh mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước.

+ Tiêu chí 4: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE):

ROA= Lợi nhuận ròng sau thuếx 100%

Tổng tài sản có

ROE = Lợi nhuận ròng sau thuế

Vốn chủ sợ hữu


x 100%

Để tính toán chính xác về lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh NHTM thông thường người ta tính toán và căn cứ vào lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro.

1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại và bài học cho Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Citibank

Hiện nay, Citigroup một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh tốt nhất trên thế giới. Tổng tài sản tính đến 31/12/2019 của Citigroup là $1.951,158 tỷ USD, vốn chủ sở hữu 197 tỷ USD với tỷ trọng dịch vụ trên GDP là 75% [59]. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy mô mà còn là đối thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro trong đó, kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên một nguồn thu lớn cho Citigroup. Chủ tịch tập đoàn CitiCorp Walter Wriston đã từng nói lên vai trò quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: “Toàn bộ cuộc sống trong hoạt động NHTM là quản lý rủi ro"[59].


Citibank đã xây dựng một khung QTRRTD, trong đó bao gồm các chính sách tín dụng được tuyên bố một cách rõ ràng, quy trình QLRR, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra quyết định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách nhiệm về vai trò của họ trong quy trình tín dụng. Khi những yếu tố này được hội tụ đầy đủ sẽ tạo ra trong NHTM một văn hoá tín dụng hiệu quả.

Về năng lực quản trị điều hành, với việc đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất phù hợp với khả năng chấp nhận rủi ro và lợi nhuận mục tiêu, chiến lược QTRRTD của Citibank là thận trọng và xây dựng quy trình, chính sách tín dụng chặt chẽ.

Citibank chú trọng đến việc xây dựng quy trình QTRRTD, hoạt động tín dụng của Citibank được xây dựng dựa trên 2 đối tượng là KHCN và KHDN, mô hình QTRRTD tập trung với các KH với các sản phẩm tín dụng được tiêu chuẩn hoá và phải qua 3 giai đoạn của quá trình xét duyệt: gặp gỡ KH, thẩm định và thực hiện giao dịch.

Chính sách tín dụng của Citibank sử dụng một hệ thống ba bước (a three - initial credit approval sytem) và phân trách nhiệm rõ ràng cho nhân viên về mỗi khoản vay xét duyệt. Một khoản vay có thể cần sự đồng ý của nhiều tổ chức khác nhau như có thể là một cố vấn doanh nghiệp, một chuyên gia trong ngành đã cho vay hoặc một chuyên gia pháp lý. Các bên tham gia góp ý phải chứng thực: Thông tin trong bản phân tích tín dụng đều thể hiện rủi ro và cơ hội; cấu trúc của khoản vay đã dựa vào rủi ro đã được nhận biết và bảo vệ ngân hàng thoát khỏi rủi ro này và những chủ nợ khác; một khi khoản vay có vấn đề, sẽ đưa khoản vay vào nhóm nợ khác để theo dõi đặc biệt khi cần thiết; cấu trúc của khoản vay phải phù hợp với mục tiêu tài trợ và cấu trúc dòng tiền của doanh nghiệp; đáp ứng các tiêu chuẩn của thị trường mục tiêu.

Về khẩu vị rủi ro: Khẩu vị rủi ro của Citibank được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị Citigroup, quy định các mức độ và loại RR tổng hợp mà NH sẵn sàng chấp nhận để đạt được các mục tiêu chiến lược và kế hoạch kinh doanh của Citibank, phù hợp với vốn áp dụng, thanh khoản và các yêu cầu pháp lý khác. Một yếu tố quan trọng trong khẩu vị rủi ro của Citibank là xây dựng mức RR chấp nhận. Đây là các điều khoản và điều kiện chọn KH trên thị trường mục tiêu. Một khi ngân hàng đã xây dựng được chiến lược kinh doanh của ngân hàng và nhận dạng được thị trường mục tiêu, cần phải có những thước đo để phản ánh là dư nợ của KH đó phù hợp mục tiêu của ngân hàng. Mức RR chấp nhận dựa trên các yếu tố sau: (1) Mức doanh thu; (2) chất lượng quản lý; (3) tăng trường tiềm năng; (4) quan hệ với chính phủ; (5) Vị trí trong ngành công nghiệp; (6) các chỉ số tài chính; (7) các điều khoản tín dụng phù hợp; (8) thu


nhập tiềm năng cho NH từ khoản vay đó. Việc xác định rõ các phân khúc thị trường mục tiêu và mức độ rủi ro cho từng phân khúc thị trường là điểm đặc biệt trong khẩu vị rủi ro của Citibank.

Bảng 1.4: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Citibank


Hạng TD

Xếp hạng S&P

Định nghĩa

Đặc điểm


1

AAA

(thượng hạng)

Hạng hầu như không có

rủi ro

Tiềm lực mạnh, năng lực quản trị tốt, hoạt động hiệu quả, triển vọng phát triển, thiện chí tốt.

Các giao dịch được đảm bảo bới ngân hàng AAA Rủi ro ở mức thấp nhất


2


AA (Rất tốt)

Các khoản tín dụng tốt, rủi ro tối thiểu

Hoạt động hiệu quả, triển vọng tốt, thiện chí tốt

Các giao dịch được đảm bảo bởi ngân hàng AAA-1.

Bao gồm các tổ chức có tài sản thế chấp tốt như CDs và các chứng chỉ tiền gửi

Rủi ro ở mức thấp

Citibank tự tin trong việc quản trị rủi ro


4


BBB

(Khá)

Các khoản TD vừa phải, yếu tố RR gia

tăng

Hoạt động hiệu quả, có triển vọng phát triển, song có một số hạn chế về tài chính, quản lý.

Khả năng thanh toán nợ tốt hơn các KH khác trong khu vực Ngân hàng không phải là nguồn tài trợ chính

Rủi ro ở mức trung bình


5


BB

(trung bình)


Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm lực tài chính và năng lực quản lý ở mức trung bình, triển vọng ngành ổn định (bão hòa) RR ở mức trung bình. Các KH này có thể tồn tại tốt trong điều kiện kinh tế trở nên khó khăn và kéo dài

Việc quản trị rủi ro của Citibank vẫn tốt


6


B (trung bình)


Mức rủi ro tăng

Hiệu quả không cao và dễ bị biến động, khả năng kiểm soát hạn chế

Rủi ro, bất kỳ một sự suy thoái kinh tế nhỏ nào cũng có thể tác động rất lớn đến loại KH này

Nói chung, các khoản tín dụng đối với các KH này chưa có nguy cơ mất vốn ngay, nhưng sẽ khó khăn nếu tình hình tài chính không được cải thiện

Citibank vẫn có thể quản lý tốt, nhưng cần có chiều sâu và tốn nhiều công sức hơn.


7

CCC

(dưới chuẩn)

Bắt đầu phải chú

ý đặc biệt

Hoạt động hiệu quả thấp, tài chính không đảm bảo, trình độ quản lý kém, khả năng trả nợ kém. Rủi ro cao, khả năng trả nợ của

KH yếu kém và nếu không khắc phục kịp thời thì NH sẽ mất vốn


9


C (Yếu kém)


Nợ nghi ngờ

Bị thua lỗ và ít có khả năng phục hồi, tình hình tài chính kém, khả năng trả nợ không đảm bảo (có nợ quá hạn), quản lý rất yếu kém.

Rủi ro rất cao. Có nhiều khả năng NH sẽ không thu hồi được vốn vay


10


D (Yếu kém)

Không có thể thu hồi

Thua lỗ nhiều năm, tài chính không lành mạnh, có nợ quá hạn, bộ máy quản lý yếu kém

Đặc biệt rủi ro, có nhiều khả năng NH sẽ không thu hồi được vốn cho vay

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam 1683910258 - 9

Nguồn: [76]


Về năng lực xây dựng và vận hành các công cụ đo lường RRTD, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Citibank cung cấp một ngôn ngữ tạo điều kiện để mô tả và so sánh dư nợ tín dụng của Citibank bất chấp bản chất, loại hình, phương thức cấp tín dụng...

Hệ thống tính điểm TD của Citibank được tính từ 1 đến 10. Hạng tốt nhất là 1 tương ứng với mức AAA của S&P. Một KH ở mức xếp hạng này được coi là không có RR. Hạng 10 tương đương với mức D của S&P cho thấy KH "Bị nghi ngờ” hoặc" Lỗ". Hạng từ 1 - 4 được coi là đáng để đầu tư, hạng từ 5 -10 là không nên đầu tư.

Hiện nay, Citibank áp dụng phương pháp đo lường RRTD theo phương pháp A- IRB của Basel III, trong đó đã cải thiện hạn chế của việc ước lượng rủi ro theo A-IRB của Basel II và loại bỏ sự lựa chọn của các định chế tài chính và những tập đoàn lớn khi sử dụng A-IRB để phát hiện rủi ro.

Về năng lực KSRRTD, Citibank xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ khá chặt chẽ, đồng thời có sự kiểm toán qua lại giữa các chi nhánh Citibank ở các quốc gia khác nhau. Citi quản lý rủi ro của mình thông qua mô hình ba tuyến phòng thủ: (i) bộ phận trực tiếp kinh doanh (ii) khối quản trị rủi ro, khối tuân thủ, khối nhân sự và khối pháp chế (iii) Kiểm toán nội bộ. Ba tuyến phòng thủ hợp tác với nhau trong một quy trình được tổ chức chặt chẽ và xem xét các tác vụ trên nhiều khía cạnh khác nhau, hướng tới kết quả là lợi ích của khách hàng, tạo ra giá trị kinh tế và cải thiện hệ thống.

Về năng lực xử lý rủi ro, Citibank thực hiện chặt chẽ việc quản lý và xếp hạng các khoản vay.

Việc quản lý rủi ro khoản vay đối với các khoản vay bình thường sẽ bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ và việc thanh toán gốc, lãi; quản lý thời gian hoàn trả; kiểm tra và định giá lại các khoản thế chấp; xem xét lại trạng thái dư nợ. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải dự báo được vể các vấn đề có khả năng phát sinh đối với khoản vay. Nhân viên tín dụng phải liên tục cập nhật thông tin về khả năng trả nợ của doanh nghiệp để dựa trên kết quả theo dõi đó, Citibank phân loại các khoản vay thành các loại khác nhau để phù hợp hơn cho việc theo dõi, cũng như trích lập dự phòng.

Xem tất cả 265 trang.

Ngày đăng: 12/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí