hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn. | kỳ để cập nhật thông tin | |
BB | Hạn chế mở rộng tín dụng; chỉ tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phương án vay vốn. | Chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình tài sản bảo đảm. |
B | Hạn chế mở rộng tín dụng và tập trung thu hồi vốn cho vay. Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và các phương án bảo đảm tiền vay. | Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu nợ và giám sát hoạt động. |
CCC | Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng; Các biện pháp giãn nợ, gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. | Tăng cường kiểm tra khách hàng. Tìm cách bổ sung TSBĐ. |
CC | Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu có phương án khắc phục khả thi. | Tăng cường kiểm tra khách hàng. |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Tổng Dư Nợ Của Toàn Hệ Thống Ngân Hàng Nno&ptnt Việt Nam (Đvt: Tỷ Đồng)
- Ứng Dụng Kết Quả Chấm Điểm Tín Dụng Và Xếp Hạng Khách Hàng Trong Việc Ra Quyết Định Cấp Tín Dụng Và Giám Sát Sau Khi Cho Vay
- Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tín Dụng Tại Hội Sở
- Thực Trạng Về Năng Lực Điều Hành Và Giám Sát Của Hội Đồng Quản Trị, Ban Giám Đốc
- Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế - 15
Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.
Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ, kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm. | Xem xét phương án phải đưa ra toà kinh tế. | |
D | Không mở rộng tín dụng; Tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc xử lý sớm tài sản bảo đảm. | Xem xét phương án phải đưa ra toà kinh tế. |
Nguồn: [42]
2.2.1.4. Về xử lý nợ có vấn đề
Hiện nay, Tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã có hướng dẫn cụ thể cho việc xử lý nợ có vấn đề, quy trình xử lý nợ có vấn đề được mô tả một cách chi tiết trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình quản lý và xử lý nợ có vấn đề
Kế hoạch hành động
Xử lý dựa trên thương thảo
Đưa ra toà án kinh tế
Phòng ngừa
Phát hiện
Thu thập thông tin
Phân tích tình hình
Thanh lý
Thu tài sản bảo đảm
Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro
Nguồn: [42]
a. Xem xét hồ sơ khoản vay có vấn đề
Sau khi nhận diện rủi ro có thể xảy ra, Các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam sẽ thực hiện kiểm tra hồ sơ khoản vay cũng như hồ sơ tài sảm đảm bảo; ngoài ra CBTD còn cần phải xem xét việc đánh giá lại tài sản đảm bảo cũng như xem xét khả năng bổ sung tài sản đảm bảo đối với những khoản vay đã được nhận diện là có vấn đề. Khi xem xét hồ sơ đảm bảo tiền vay thì các CBTD phải đảm bảo chắc chắn rằng các hồ sơ này phải đảm bảo hoàn chỉnh, đầy đủ, cập nhật những thay đổi mới nhất và có thể đem thi hành (theo phán quyết của tòa) và ngân hàng có thể nắm giữ được những tài sản mình yêu cầu; toàn bộ tài sản bảo đảm đang được bảo đảm bằng những hợp đồng bảo hiểm hiện tại.
Tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam, khi tiến hành xem xét hồ sơ đảm bảo tiền vay của khách hàng cần phải có sự có mặt của một chuyên viên ngân hàng có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực bảo đảm tiền vay; tư vấn pháp luật bên ngoài ngân hàng; cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay này.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, cán bộ tín dụng của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam có thể được yêu cầu xem xét, thẩm định lại tài sản đảm bảo để xem xét giá trị hiện tài của tài sản đảm bảo có phù hợp không đồng thời xem xét lại mọi cơ hội để bổ sung tài sản đảm bảo.
b. Gặp gỡ khách hàng
Sau khi xem xét các hồ sơ vay có vấn đề, CBTD có thể thiết lập các cuộc gặp gỡ với khách hàng nhằm trao đổi những thông tin sau:
- Bản chất của vấn đề mà ngân hàng đang xem xét có thể ảnh hưởng tới mức độ an toàn về hạn mức rủi ro của ngân hàng;
- Thông qua buổi gặp gỡ để tìm kiếm sự hợp tác từ Ban giám đốc của khách hàng để khôi phục sức mạnh của doanh nghiệp;
- Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể yêu cầu một số thông tin nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch hành động phù hợp (như báo cáo tài chính, dự báo về doanh số bán hàng và khả năng sinh lời, dự báo về dòng tiền, kế hoạch về thời gian giảm nợ và các thông tin cần thiết khác).
c. Lập kế hoạch hành động
Sau khi thu thập được các thông tin như trên, CBTD sẽ thực hiện xây dựng kế hoạch hành động, trong kế hoạch hành động cần nêu rõ một số điểm sau:
- Những vấn đề của khoản vay là gì?
- Giải pháp để xử lý vấn đề này?
- Các thức thực hiện những giải pháp này là gì?
- Những mục đích có thể sẽ đạt được.
Sau khi lập kế hoạch hành động, CBTD cần phải trình phê duyệt từ các cấp cao hơn trong hội đồng tín dụng/ ban lãnh đạo trước khi lưu giữ hồ sơ của khách hàng. CBTD phải chứng minh được sự hợp lý của kế hoạch tại cuộc họp của hội đồng tín dụng/ banh lãnh đạo. Cũng theo Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam quy định, tùy theo giá trị của hạn mức rủi ro của ngân hàng mà kế hoạch này phải thông báo về Trung tâm điều hành để có sự hướng dẫn bổ sung hoặc sự phê chuẩn cuối cùng.
d. Thực hiện kế hoạch hành động
Tiếp xúc với khách hàng
Sau khi kế hoạch hành động được phê chuẩn, CBTD cần phải gặp gỡ khách hàng vay. Nếu Ban lãnh đạo của khách hàng không đồng ý với kế hoạch vì cho rằng nó quá khắt khe thì rõ rảng khả năng thành công của kế hoạch hành động là rất thấp. Trong tình huống này, CBTD cần phải chỉ ra rằng khách hàng còn có động cơ tiếp tục kinh doanh nữa hay không?
Tư vấn khách hàng tháo gỡ khó khăn
Sau khi gặp gỡ khách hàng trao đổi về kế hoạch hành động, CBTD cần tư vấn cho khách hàng nhằm tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh. Việc tư vấn cho khách hàng tùy thuộc vào từng khách hàng sẽ có những hướng tư vấn khác nhau nhưng nhìn chung tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam thường nhằm vào các hướng sau:
- Mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm;
- Đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản phẩm mới;
- Thay đổi chiến lược tiêu thụ sản phẩm;
- Loại bỏ một số hoạt động không sinh lời;
- Bản bớt tài sản, bán bớt một phần doanh nghiệp,…
e. Quản lý, theo dõi việc thực hiện kế hoạch
CBTD cần phải báo cáo thường xuyên tình hình thực thi kế hoạch cho trưởng phòng tín dụng/ lãnh đạo ngân hàng. Các công việc cần quản lý và theo dõi tập trung vào:
- Theo dõi kết quả tài chính hàng tháng và bất kỳ điều khoản và /hoặc tỷ số tài chính được đưa ra như là một điều kiện chấp nhận kế hoạch;
- Quản lý những kết quả đạt được của những mục tiêu khác đặt ra trong kế hoạch như: việc giảm hàng tồn kho hoặc các khoản nợ còn tồn đọng như đề nghị; bán tài sản cố định và giảm nợ.
- Đối với những trường hợp có mức độ rủi ro lớn hơn thì theo hướng dẫn của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam sẽ tập trung và các điểm như: đánh giá lại khách hàng về rủi ro; tình hình tiến triển đạt được trong việc cải thiện chất lượng tín dụng, đánh giá sự thay đổi trong kế hoạch, xem xét lại những số liệu tài chính và những dự báo.
f. Xử lý khoản vay có vấn đề
Các hình thức xử lý các khoản vay có vấn đề tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam hiện nay thì tùy theo từng tình hình cụ thể mà CBTD cần trình lên trưởng phòng tín dụng và lãnh đạo ngân hàng một hoặc nhiều hướng giải quyết xử lý khoản vay có vấn đề. Trong đó:
- Hướng xử lý tổ chức khai thác: yêu cầu bổ sung tài sản bảo đảm; chuyển nợ quá hạn; khoanh nợ, xóa nợ; xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay; chỉ định đại diện tham gia quản lý doanh nghiệp.
- Hướng sử dụng các biện pháp thanh lý: xử lý nợ tồn đọng; thanh lý doanh nghiệp; khởi kiện; bán nợ; xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro.
Thực trạng việc xử lý các khoản vay có vấn đề tại Ngân hàng Nno&PTNT Việt Nam trong những năm gần đây như sau:
- Thực hiện phân loại nợ: Theo Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trên cơ sở kết quả chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các khách hàng là tổ chức, định chế tài chính và các khách hàng là cá nhân, hộ có dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên; các khách hàng còn lại phân loại nợ theo Điều 6 Quyết định 493; Kết quả phân loại nhóm nợ như sau:
Bảng 2.10: Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam từ năm 2011 – 2014 (Đvt: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |
1 | Tổng dư nợ nội bảng | 449.894 | 488.744 | 548.098 | 613.870 |
- | Nợ nhóm 1 | 359.374 | 393.721 | 467.045 | 532.898 |
- | Nợ nhóm 2 | 63.074 | 67.248 | 55.394 | 54.286 |
- | Nợ xấu (N3 , 4 , 5) | 27.446 | 27.775 | 25.659 | 26.686 |
Trong đó: Nợ nhóm 3 | 4.926 | 6.171 | 5.296 | 5.619 | |
+ Nợ nhóm 4 | 7.714 | 4.626 | 2.865 | 2.636 | |
+ Nợ nhóm 5 | 14.806 | 16.978 | 17.498 | 18.431 | |
2 | Tỷ lệ nợ xấu | 6,04 | 5,62 | 4,70 | 4,35 |
3 | Trích lập DPRR | 10.471 | 9.580 | 9.096 | 9.105 |
4 | Nguồn DP hiện còn | 16.386 | 11.889 | 13.177 | 13.243 |
5 | Xử lý rủi ro (XLRR) | 2.559 | 14.107 | 7.822 | 9.465 |
6 | Thu hồi nợ đã XLRR | 2.066 | 2.229 | 2.876 | 3.374 |
Nguồn: [37]
- Về thu hồi nợ đã xử lý rủi ro
Toàn quốc có 59/145 chi nhánh thu hồi nợ XLRR đạt trên 100% KH giao, trong đó 03 Khu vực thu vượt kế hoạch: KV Tây Nguyên vượt 36,4%, khu vực Khu bốn cũ vượt 24,28% và KV Đồng Bằng Sông Hồng vượt 18,1%. Khu vực thu thấp nhất là KV TP.Hồ Chí Minh đạt 32,5% KH. Một số Chi nhánh thực hiện tốt kế hoạch thu nợ xử lý rủi ro như: chi nhánh Tây Sài Gòn, Dâu Tằm Tơ, Sở giao dịch, KCN Sóng Thần, Long An, Bình Phước, Nghệ An, Lào Cai, Tây Ninh, Đắk Nông, Vĩnh Phúc, TP. Vũng Tàu,... Một số Chi nhánh thu thấp như Quận 10, Móng Cái, Nam Hà Nội, Hùng Vương, Trường Sơn, Bắc Hà Nội, Đống Đa, Hoàng Mai, Tân Bình,…
- Xử lý xóa nợ
Thực hiện xóa các khoản nợ đang hạch toán trên tài khoản ngoại bảng của các Doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Cà phê Việt Nam số tiền 107 tỷ đồng (QĐ số 691/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 05/6/2013 của Chủ tịch hội đồng thành viên).
- Tình hình bán nợ cho VAMC
Chỉ đạo các chi nhánh, thực hiện rà soát tổng hợp các khoản nợ xấu đủ điều kiện bán nợ cho VAMC, thành lập tổ rà soát, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục bán nợ xấu cho VAMC; Tổng số nợ xấu đã ký hợp đồng và hoàn tất các thủ tục bán nợ cho VAMC, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã nhận trái phiếu đến 31/12/2014 là 10.592 tỷ đồng, số dư các khoản nợ xấu đã bán là 13.198 tỷ đồng.
2.2.2. Thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
2.2.2.1. Thực trạng về hệ thống quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng
Trong những năm gần đây, tổ chức quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam không ngừng đổi mới và hoàn thiện nhằm đáp ứng xu thế phát triển trong những năm trở lại đây. Quyền hạn và trách nhiệm giữa hội sở chính với các chi nhánh và đơn vị trực thuộc được phân định rõ ràng, cụ thể trong sổ tay tín dụng của ngân hàng, cụ thể:
Ban tín dụng tại hội sở chính có nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu của Ban tín dụng tại hội sở chính là quản lý điều hành hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam; dự thảo các quy chế, quy trình và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng; mở rộng dịch vụ tín dụng và thị trường tín dụng trong cả nước ở thành phố và nông thôn; đầu mối và phối hợp với các ban có liên quan tổ chức chỉ đạo đầu tư thử nghiệm cho các chương trình nghiên cứu các dịch vụ sản phẩm mới và các nhiệm vụ khác.
Ngoài các nhiệm vụ trên, một trong số những nhiệm vụ hết sức quan trọng của Ban tín dụng gắn liền với công tác quản trị rủi ro tín dụng là chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá