Mục Tiêu, Định Hướng, Chiến Lược Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam



2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế


2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

-Nhóm cơ chế chính sách của Nhà Nước chưa phù hợp và việc triển khai còn chậm trễ

Quyết định 67/TTg chậm được tổng kết, đánh giá trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn, nhất là kinh tế hộ sản xuất khu vực Đồng bằng Bắc bộ có những đặc thù so với các vùng khác. Cho đến giữa năm 2010 quyết định này mới được sửa đổi, bổ sung hay ban hành mới thay thế bằng Nghị định 41. Song Nghị định này đến nay tiếp tục bộc lộ một số bất cập về mức cho vay, điều kiện đảm bảo tiền vay.

Mặt khác, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, hộ gia đình triển khai chậm. Tại một số địa phương đến đầu quý IV năm 2013 mới đạt tỷ lệ trên 60% số hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên tổng số hộ cần được cấp.

Theo thông tư liên tịch số 05 của liên bộ: Tư pháp – Tài nguyên môi trường, đối với các khoản cho vay của các chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Đồng bằng Bắc bộ có tài sản thế chấp thì phải đăng ký qua phòng tài nguyên môi trường của các quận, huyện, thay cho việc đăng ký hay xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã như trước đây. Thời gian để thực hiện quy trình này trong thực tế thường phải mất tới 7 đến 10 ngày gây khó khăn cho hộ sản xuất vay vốn với nhiều thủ tục rườm rà. Bên cạnh đó do nhiều hồ sơ xin đăng ký xuất hiện liên tục trong ngày tạo áp lực quá tải cho các Phòng tài nguyên môi trường quận, huyện. Hơn nữa các Phòng tài nguyên môi trường không thể hiểu rõ thực trạng tài sản bằng chính Uỷ ban nhân dân phường, xã. Bởi vậy quy định này cần sớm được điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tế.

-Nhóm nguyên nhân về sự phối hợp chưa đồng bộ của các cơ quan chức năng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Điển hình nhất đó là tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nhiều địa phương đạt thấp, mẫu hợp đồng thế chấp tài sản không phù hợp với các thông tư liên ngành, gặp nhiều khó khăn trong đăng ký giao dịch bảo đảm, nên quá trình


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 11


giải ngân cho vay chậm, làm giảm khả năng cạnh tranh của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam so với các NHTM khác.

-Nhóm nguyên nhân môi trường kinh tế – xã hội và thiên tai có nhiều biến động phức tạp, xảy ra trên diện rộng khó dự báo

Môi trường kinh tế – xã hội


Ví dụ cụ thể như lạm phát tăng cao năm 2008, ảnh hưởng khủng hoảng tài chính thế giới từ cuối năm 2008 đến hết năm 2010. Từ năm 2011 đến 2013 thị trường bất động sản xì hơi, tồn kho hàng hóa tăng cao,...Tất cả những diễn biến đó tác động rất lớn đến QTRR tín dụng.

Thị trường hàng hoá nói chung, thị trường nông lâm thủy hải sản nói riêng biến động mạnh và bị tác động lớn của thị trường thế giới, gây rủi ro cho người sản xuất và RRTD NHNo&PTNT Việt Nam.

– Thiên tai thường xuyên xảy ra trên diện rộng


Đầu tư vốn ngân hàng đối với lĩnh vực NNNT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, do thiên tai dịch bệnh, thị trường. Tình trạng người nông dân được mùa mất giá, mất mùa được giá thường xuyên diễn ra đã tác động rất lớn đến đời sống của người nông dân và CLTD cho vay của các ngân hàng. Nên hiện nay trừ hệ thống NHNo&PTNT, các NHTM còn lại đã hạn chế hoặc không cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế

-Nhóm nguyên nhân về chính sách tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam

– Chính sách tín dụng


+ NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành các quy chế và văn bản quy định về chính sách tín dụng còn chưa đồng bộ và chưa theo kịp thông lệ quốc tế.

+ NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành các quy chế và văn bản quy định về chính sách tín dụng, tuy nhiên còn một số chính sách chưa được ban hành hoặc đã ban hành nhưng chưa được sửa đổi bổ sung kịp thời và hệ thống hoá thành quy



định chung để thực hiện như: chính sách ưu đãi khách hàng; chính sách cạnh tranh.

– Chính sách lãi suất


Ngoại trừ các khoản cho vay dài hạn, thời gian qua phần lớn các hợp đồng tín dụng ngắn hạn và trung hạn các chi nhánh NHNo&PTNT đều lựa chọn phương thức ký với khách hàng áp dụng hình thực lãi suất “cố định” trên cơ sở thỏa thuận của hai bên tại thời điểm ký hợp đồng. Các khoản cho vay trước tháng 1/2008 với mức lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến từ 1% – 1,05%/tháng thì đến quý II, quý III – 2008 đến nay các chi nhánh NHNo&PTNT bị thua lỗ vì mức trả phí sử dụng vốn cho NHNo&PTNT Việt Nam là 1,15% tháng. Nguyên nhân là do các chi nhánh không lựa chọn hình thức lãi suất cho vay điều chỉnh theo định kỳ, trong khi lãi suất huy động vốn tăng đột biến từ tháng 2/2008. Hoặc huy động vốn từ cuối quý I–2008 đến hết quý III – 2008 với lãi suất cao, lên tới 1% – 1,4%/ tháng nhưng từ quý IV – 2008 đến nay, cuối năm 2009 lãi suất cho vay giảm mạnh, xuống còn 10,5% năm, các chi nhánh vẫn phải trả lãi người gửi tiền với lãi suất cao (nhất là lãi tiền gửi bậc thang có kỳ hạn lên tới 19%/năm).

-Nhóm nguyên nhân về mô hình tổ chức– nhân sự và quản trị điều hành

– Mô hình tổ chức


Chậm đổi mới về mô hình tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng và quản lý CLTD cũng như quản trị RRTD.

Nhìn chung thời gian qua mô hình này đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Có thể khẳng định NHNo&PTNT đang áp dụng mô hình quản lý cũ, lạc hậu.

Để chuyên môn hóa trong quản lý nghiệp vụ, trụ sở chính NHNo&PTNT Việt Nam có những thời điểm có hơn 35 Ban nghiệp vụ, sự điều hành chung và phối hợp giữa các ban không tốt, dẫn tới sự chỉ đạo chồng chéo, thiếu hiệu quả, ảnh hưởng đến thực hiện các chính sách của ngân hàng. Mô hình tổ chức các phòng, ban tín dụng của các ngân hàng tiên tiến được hình thành, sắp xếp theo đối tượng khách hàng, nhóm sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng



và hạn chế rủi ro. Nhưng mô hình tổ chức các phòng, ban tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam được sắp xếp theo các loại hình nghiệp vụ.

Bộ máy tín dụng theo mô hình quản lý cũ, lạc hậu cũng là nguyên nhân làm cho chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chậm đổi mới. Các ban, phòng ở trụ sở chính trông chờ, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau trong việc hoạch định chính sách mới. Thói quen truyền thống, chưa mạnh dạn nghiên cứu, áp dụng các mô hình quản lý tín dụng của các định chế tín dụng nông nghiệp, nông thôn tiến tiến của thế giới, chưa tổ chức tốt các hội thảo khoa học chuyên ngành...

– Nhân sự thực hiện nghiệp vụ


Chất lượng nguồn nhân lực không cao sử dụng chưa thật sự hợp lý. Đội ngũ nhân viên đông, tuổi đời cao, nguồn nhân lực chưa đủ mạnh trong thời kỳ hội nhập

Điều này nói lên rằng có kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng, nhưng khả năng nắm bắt nghiệp vụ mới, ứng dụng công nghệ tin học để quản lý tín dụng sẽ có thể bị hạn chế.

Ở một khía cạnh khác, chất lượng nhân viên tuyển mới đôi khi không cao bằng các NHTM khác, trong khi đó, cũng như các NHTM quốc doanh khác, NHNo&PTNT Việt Nam cũng phải đối diện với bài toán “chảy máu chất xám” do những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm thường bị lôi cuốn bởi chế độ tiền lương, thưởng… và dẫn tới xu hướng rời bỏ NHNo&PTNT.

RRTD trong những năm qua đã nói lên phần nào thực trạng chưa thành thạo nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên tín dụng. Đây là vấn đề cấp thiết cần được khắc phục kịp thời, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của NHNo&PTNT Việt Nam để có thể đứng vững và phát triển trên con đường hội nhập.

– Năng lực quản trị điều hành


NHNo&PTNT Việt Nam chưa hoàn thiện được bộ máy quản trị tập trung về hội sở chính một cách thống nhất và toàn diện trong toàn hệ thống.



Hiện nay chức năng kinh doanh và chức năng quản trị điều hành tại hội sở chính chưa tách bạch rõ ràng điều nay làm giảm trách nhiệm của nhân viên tác nghiệp cũng như nhà quản lý điều hành, làm mất thời gian trong việc liên hệ trao đổi công việc giữa các cấp trong toàn hệ thống.

Năng lực quản trị CLTD chưa theo kịp với tình hình thực tế, chỉ phát hiện xử lý các tồn tại yếu kém bắt nguồn từ CLTD khi sư việc đã rồi. Cần sớm hoàn thiện được hệ thống quản trị tập trung toàn diện từ hội sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch nhằm phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời RRTD từ hoạt động quản trị điều hành.

-Nhóm nguyên nhân về hệ thống công cụ bảo đảm CLTD

– Quy trình, quy chế tín dụng


Quy trình nghiệp vụ tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam còn khá đơn giản. Mọi quyết định xét duyệt cho vay đều do bộ phận tín dụng thực hiện.

Một số quy định về quản lý tín dụng nói chung, quản lý CLTD và quản trị RRTD nói riêng mới ban hành chưa thật sự phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế do chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của yêu cầu “an toàn” trong hoạt động tín dụng.

Để tăng cường khả năng cạnh tranh, chính sách phân loại nợ của NHNo&PTNT Việt Nam có phần “dễ dãi” so với thông lệ quốc tế. Nếu NHNo&PTNT qui định chặt chẽ, trong khi các NHTM khác thì dễ dàng hơn, thì năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT sẽ giảm. Đây là vấn đề có tính lôgic mà chính sách quản lý tín dụng vĩ mô của NHNN phải chú ý để giảm thiểu RRTD. Tuy nhiên, bản thân NHNo&PTNT cần phải kiên quyết hơn trong việc đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.

– Công nghệ thông tin trong phòng ng a RRTD còn hạn chế


Trong quá trình thực hiện công tác thông tin tín dụng, NHNo&PTNT Việt Nam đã gặp không ít khó khăn. Trong những năm gần đây, NHNo&PTNT Việt Nam đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào các quy trình hoạt động nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Đầu tư công nghệ và triển khai áp dụng



công nghệ chưa đồng bộ do số lượng chi nhánh lớn và mạng lưới trải rộng, nên hiệu quả sử dụng chưa cao, do đó chưa có khả năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác để phục vụ công tác quản trị điều hành. Tính không ổn định của công nghệ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động và sự phát triển của từng chi nhánh cũng như toàn hệ thống.

– Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng


Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng chưa thực sự đánh giá đúng khả năng của khách hàng, việc áp dụng vào thực tế còn mang tính hình thức.

Việc chấm điểm khách hàng theo công văn 1406/NHNo–TD ngày 23/05/2007 chỉ thực hiện bằng phương pháp thủ công, chưa có sự hỗ trợ của các phần mềm tin học (chưa tự động hoá), với các tiêu thức tương đối đơn giản, chưa tính đến các yếu tố định tính. Do vậy, việc đánh giá khách hàng vay vốn nhiều khi chưa đúng với thực lực của khách hàng.

– Phân loại nợ thực hiện chưa đầy đủ, trích lập và xử lý rủi ro chưa thực sự phù hợp với thực tiễn

Việc phân loại nợ hiện tại NHNo&PTNT Việt Nam chưa có những hướng dẫn cụ thể về phân loại theo phương pháp định tính mà mới chỉ dừng lại ở phương pháp định lượng và chưa chi tiết hoá các nhóm nợ để có giải pháp cụ thể và kịp thời trong quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, tiến tới quản lý nợ có vấn đề theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn mực và quy tắc quốc tế.

Công tác trích lập dự phòng và xử lý rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế sau:

Việc xác định dư nợ trích lập dự phòng rủi ro tại các chi nhánh chưa đầy đủ, chưa theo đúng tinh thần của Quyết định 493 (vì chưa quan tâm đến các yếu tố định tính) [16].

Các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam mặc dù đã có sự quan tâm sâu sát đến công tác trích lập song vẫn còn tồn tại một số chi nhánh thực hiện không chính xác, kịp thời,… gây ảnh hưởng đến công tác tổng hợp, xử lý rủi ro.



Tại một số chi nhánh, công tác thu hồi nợ đã được xử lý còn chưa được quan tâm đúng mực, chưa đề ra các biện pháp triệt để, tích cực do đó, kết quả thu hồi các khoản nợ được xử lý còn thấp.

– Khả năng iểm tra, giám sát thực hiện các mục tiêu, nội dung quản lý CLTD còn nhiều hạn chế

Tình trạng nói trên do hai nguyên nhân chủ yếu:


Thứ nhất, hệ thống công nghệ quản lý tín dụng lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu quản lý tín dụng tập trung. NHNo&PTNT Việt Nam đang thực hiện đề án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng IPCAS (Intra–Banking payment customer accounting system).

Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng) để khắc phục tồn tại này nhưng triển khai chậm, còn nhiều lỗi phát sinh và một số bất cập khác về tính ổn định của hệ thống cũng như trình độ của người sử dụng.

Thứ hai, bộ máy kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng đang trực thuộc sự điều hành và quản lý của Giám đốc các chi nhánh, do đó, hiệu lực kiểm tra giám sát độc lập không cao. Cán bộ kiểm tra và kiểm soát vẫn có những mối quan hệ về gia đình, tình cảm và nể nang nên chất lượng kiểm tra, kiểm soát chưa cao.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Chương 2 luận án đã hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau đây:


Thứ nhất, luận án đã tổng quan về sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam trên phương diện lý thuyết và minh chứng cụ thể bằng những con số: Huy động vốn; Thanh toán biên mậu; Dịch vụ thanh toán hiện đại như thẻ ATM, số lượng máy ATM...

Thứ hai, luận án phân tích thực trạng CLTD dựa vào các chỉ tiêu đánh giá đã được phân tích ở Chương1, và phân tích kết quả đánh giá của cán bộ tín dụng về các nhân tố tác động đến CLTD của NHNo&PTNT Việt Nam từ đó đưa ra được hàm hồi quy như sau:

Chất lượng tín dụng = 0.265* Quy trình, quy chế + 0.257* Chính sách tín dụng + 0.253* Thông tin tín dụng + 0.230* Chất lượng nhân sự + 0.154* Năng lực quản trị + 0.140* Huy động vốn + 0.133* Kiểm tra, kiểm soát nội bộ + 0.119* Trang thiết bị công nghệ + 0.069* Công tác tổ chức.

Thứ ba, từ phân tích thực trạng CLTD của NHNo&PTNT Việt Nam, luận án đã đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó nhằm đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn nhất để nâng cao CLTD của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới.



CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM


3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

3.1.1. Mục tiêu hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2020

NHNNo&PTNT Việt Nam chủ trương mở rộng đầu tư tín dụng vào các dự án kinh tế có hiệu quả, các khách hàng có năng lực tài chính mạnh và kinh doanh có hiệu quả, không phân biệt đối tượng, thành phần kinh tế, chú trọng phát triển tín dụng tiêu dùng. Thắt chặt các quy trình tín dụng, phân loại khách hàng, nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm tra, kiểm soát trước trong và sau khi cho vay, nâng tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm, hạn chế rủi ro và nợ quá hạn mới phát sinh ở mức thấp nhất.

NHNNo&PTNT Việt Nam tăng cường các biện pháp quản lý tài sản có, nâng tỷ trọng tài sản có sinh lời đạt mức tối đa. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng, cơ cấu đầu tư, cho vay theo từng ngành hàng, nhóm khách hàng, hạn chế RRTD.

NHNNo&PTNT Việt Nam chủ động cơ cấu lại khách hàng và danh mục đầu tư, cho vay theo hướng đa dạng hoá khách hàng, không tập trung dư nợ lớn vào một ngành hàng, một khách hàng. Tăng tỷ trọng tín dụng tiêu dùng, tăng tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm. Điều chỉnh cơ cấu sử dụng vốn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT Việt Nam có khả năng thích ứng với sự thay đổi cơ chế điều hành của NHNNo&PTNT Việt Nam và biến động của thị trường.

Thực hiện phương châm phát triển hoạt động kinh doanh “năng động, chất lượng, hiệu quả, công bằng” nhằm khai thác tối đa những lợi thế trên địa



bàn và phát huy khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, mỗi tập thể. Đảm bảo cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo lợi ích giữa ngân hàng với khách hàng, giữa các chi nhánh với hội sở NHNNo&PTNT Việt Nam, giữa các chi nhánh với người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Cụ thể:

– Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, cân đối giữa huy động – cho vay và tận dụng cơ hội để tăng trưởng theo hướng phát triển bền vững.

– Tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ của ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng hệ thống công nghệ hiện đại.

– Thực hiện tuyên truyền, quảng bá thương hiệu Agribank.


– Đưa tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất.


3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đến năm 2020

Thực hiện chủ trương, chính sách của đảng, nhà nước, định hướng của ngân hàng nhà nước và bám sát xu hướng phát triển chung, NHNNo&PTNT Việt Nam đề ra định hướng chiến lược về nâng cao CLTD và quản lý CLTD đến năm 2020 là “Gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với phát triển các dịch vụ ngân hàng, với đẩy mạnh các loại hình tín dụng tài trợ thương mại, huy động vốn, mở rộng phục vụ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh theo cơ chế thị trường. Chủ động trong xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư cho vay tạo ra một cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động của hệ thống”.

NHNo&PTNT Việt Nam xây dựng hệ thống quản lý rủi ro độc lập, tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế. Kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Thành lập Uỷ ban Alco và Uỷ ban quản lý CLTD. Liên kết với các NHTM khác để thiết lập cơ quan cảnh báo rủi ro từ xa.

NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ 15– 20% năm và sử dụng vốn từ 16 – 18% năm, thực hiện đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như các đối



tượng khách hàng để tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao CLTD tăng trưởng phải gắn với an toàn và sinh lời nhằm tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp đổi mới hoạt động ngân hàng, thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh mới, có đủ sức cạnh tranh, phát triển.

3.1.3. Chiến lược tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hướng vào đối tượng chủ lực là nông nghiệp – nông thôn và hộ nông dân

Theo nguyên lý chung, để đảm bảo CLTD, thực hiện mục tiêu quản lý CLTD, các NHTM để có chiến lược hoạt động tín dụng, thể hiện trước hết ở chính sách tín dụng. Mục tiêu NHNo&PTNT Việt Nam nhằm xây dựng trở thành một tổ chức tín dụng hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tiền tệ ở khu vực nông thôn, xác định “nông thôn là thị trường, nông dân là đối tượng cho vay, nông dân và cư dân ở nông thôn là khách hàng chủ yếu”. Vì vậy, mục tiêu của chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đó là vẫn xác định trọng tâm là nông nghiệp – nông thôn. Ngân hàng tiếp tục đạt mục tiêu giữ vững vị trí, thị phần lớn nhất trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển NNNT phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước. NHNo&PTNT Việt Nam cũng xác định thực hiện chiến lược tăng cường CLTD, gắn với hoàn thiện quy chế nội bộ, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, đẩy mạnh áp dụng công nghệ tin học hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích và không ngừng phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín trên thị trường, nhanh chóng thích ứng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

– Coi trọng công tác huy động vốn, xác định công tác huy động vốn là nền tảng để mở rộng cho vay, đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là nguồn vốn trung hạn và dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời tranh thủ khai thác nguồn vốn ủy thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, tập trung huy động nguồn vốn tại các khu vực thành phố chuyển tải vốn về để cho vay trong lĩnh vực NNNT.



– Đẩy mạnh việc chuyển hướng đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án có hiệu quả kinh tế các theo thứ tự có ưu tiên và chọn lọc khách hàng đó là: hộ SXKD, doanh nghiệp vừa và nhỏ, lấy địa bàn NNNT là địa bàn chính để phục vụ và phát triển kinh doanh. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cũng như đa dạng các đối tượng khách hàng để nâng cao thu nhập, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.

– Vốn đầu tư của chi nhánh nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất của khách hàng, tạo công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT, nâng cao thu nhập của người nông dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa NNNT. Đồng thời, đảm bảo thu hồi gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh có lợi nhuận và phát triển ổn định, bền vững.

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

3.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện chính sách tín dụng và nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin trong quản lý chất lượng tín dụng

3.2.1.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng

NHNo&PTNT Việt Nam cần rà soát lại toàn bộ quy trình tín dụng hiện hành phát hiện những sơ hở, hoặc những quy định không còn phù hợp. Công việc này cần phải tiến hành từ cơ sở, để cơ sở đề suất, trên cơ sở đó tổng hợp và dự thảo, cần hội thảo các khu vực, vùng miền khác nhau. Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.

+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm ra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay...

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 22/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí