Nhóm Các Giải Pháp Hỗ Trợ Để Tăng Hiệu Quả Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Quảng Nam


- Bố trí, sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng hợp lý, đúng người, đúng việc, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời tăng cường được khâu quản lý, kiểm tra, giám sát, phát huy được tính tự giác, linh hoạt của mỗi cán bộ. Xây dựng quy trình luân chuyển cán bộ tín dụng phù hợp, đảm bảo yêu cầu. Chú trọng bồi dưỡng đề bạt cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực.

Để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng diễn ra rất mạnh mẽ, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần xây dựng cơ chế đãi ngộ thoả đáng cho cán bộ tín dụng. Ngân hàng cần duy trì tổ chức cho cán bộ tín dụng đi học tập kinh nghiệm ở các tỉnh, các nước để bổ sung kiến thức phục vụ cho công tác. Xây dựng quy chế trả lương hợp lý, theo kết quả, hiệu suất công việc, phù hợp với trình độ, tính chất và độ phức tạp của công việc để tạo ra động lực khuyến khích thực sự cho người lao động.

Ban hành chế độ giao khoán công việc và các chỉ tiêu tín dụng gắn liền với công tác kiểm tra kiểm soát tránh khoán trắng, chạy theo chỉ tiêu dẫn đến cho vay kém chất lượng. Gắn liền với giao khoán phải có hệ thống đánh giá chất lượng cán bộ một cách chính xác, từ đó có chế độ đãi ngộ vật chất hợp lý, cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc, chỉ đạo hỗ trợ chặt chẽ trong suốt quá trình thực thi nhiệm vụ. Đồng thời, ban hành chế độ kỷ luật nghiêm khắc, yêu cầu bồi hoàn vật chất, chuyển công tác đối với cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm gây ra hậu quả nghiêm trọng, cố tình làm trái quy định, vi phạm quy định của ngân hàng, pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ.

4.2.7. Giải pháp đa dạng hoá đối tượng cho vay

NHNo&PTNT cần đa dạng hoá đối tượng cho vay, tránh tập trung quá mức vào một số nhóm đối tượng. Giải pháp này vừa góp phần mở rộng tín dụng vừa giảm thiểu nguy cơ rủi ro.

Ngân hàng cần đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng chẳng hạn đa dạng hoá sản phẩm cho vay tiêu dùng. Ngoài các sản phẩm truyền thống như cho


vay sửa chữa nhà ở, cho vay mua ô tô, xe máy… cần mở rộng thêm sang các sản phẩm như cho vay du học nước ngoài, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay sinh viên, cho vay mua nhà ở…Mở rộng hạn mức tín dụng cho vay tiêu dùng vì mức 50 triệu đồng hiện tại quá nhỏ so với nhu cầu tiêu dùng. Cho vay mua nhà đất để ở có thể cho vay mức tối đa 90% trị giá nhà, đất. Cho vay mua phương tiện đi lại và tài sản thế chấp bằng chính tài sản đó thì có thể cho vay mức 70% giá trị tài sản.

4.2.8. Giải pháp bảo đảm tiền vay

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.

Ngân hàng cần xây dựng chính sách rõ ràng về tài sản bảo đảm, các tiêu chuẩn của tài sản bảo đảm, phương pháp định giá…Ngân hàng căn cứ vào xếp hạng tín dụng và lịch sử giao dịch của khách hàng để đưa ra yêu cầu đối với tài sản bảo đảm.

Ngân hàng chỉ nhận cầm cố tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao, dễ phát mại. Ngân hàng cần phân tích thời gian kinh tế hữu dụng của tài sản bảo đảm, chất lượng của tài sản ngay khi xét duyệt cho vay. Cán bộ tín dụng cần định kỳ kiểm tra tình trạng của tài sản. Đối với tài sản bảo đảm là các khoản phải thu, hàng tồn kho, cần phải kiểm soát tình trạng của tài sản bảo đảm kết hợp với phân tích tình hình tài chính. Khi cho vay vốn có bảo lãnh bằng tài sản bảo đảm cần dự báo xu thế vận động của thị trường tài sản bảo đảm trong thời gian hợp đồng vay vốn, tránh tập trung vào cùng một loại tài sản có cùng xu hướng biến động giá trên thị trường để tránh rủi ro khi thị trường suy giảm. Giải pháp này cần đặc biệt lưu ý áp dụng đối với tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá như cổ phiếu, bất động sản tại các đô thị.

Hiệu quả tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam - 13

Ngay từ khi xét duyệt cho vay, cần đăng ký đầy đủ về quyền lợi của ngân hàng đối với tài sản bảo đảm và thường xuyên kiểm tra quyền của ngân hàng đối với tài sản bảo đảm trong suốt thời gian của hợp đồng vay vốn.

Đối với các tài sản bảo đảm chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý về sở hữu tài sản thì không nhận thế chấp. Đối với các khoản vay mà tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay cần yêu cầu khách hàng hoàn tất thủ tục đăng ký quyền


sở hữu khi tài sản đã hình thành. Trong quá trình hình thành tài sản, ngân hàng cần nắm giữ các giấy tờ xác nhận giao dịch tài sản của khách hàng vay vốn với bên cung cấp tài sản, giấy tờ xác nhận thanh toán của khách hàng cho nhà cung cấp. Đồng thời cần thường xuyên kiểm tra, rà soát hồ sơ pháp lý và hiện trạng bất động sản.

Tránh việc dựa hoàn toàn vào tài sản bảo đảm để ra quyết định cho vay vì trong nhiều trường hợp tài sản bảo đảm có thể bị hư hỏng. Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản, giá trị của tài sản phụ thuộc rất nhiều vào biến động của thị trường và chu kỳ kinh doanh. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro giảm giá, mất giá, khó thanh khoản của tài sản bảo đảm vẫn rất lớn. Tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đầy đủ để đưa ra quyết định cho vay. Ngân hàng cần căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dòng tiền trả nợ, nhân thân khách hàng để quyết định.

Đối với hợp đồng vay vốn có bảo lãnh, cần đảm bảo nghiệp vụ bảo lãnh là hợp pháp, tức là đảm bảo người bảo lãnh cho người vay có quyền và được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật. Kiểm tra để đảm bảo người bảo lãnh có đủ năng lực tài chính để bảo lãnh, có đủ khả năng tài chính để trả nợ khi người vay mất khả năng thanh toán.

Để đảm bảo khoản vay sử dụng đúng mục đích, ngân hàng phải giải ngân thông qua chuyển khoản trực tiếp đến đối tác của người vay. Đồng thời quy định các khoản thu của người vay, thu từ dự án sử dụng vốn vay phải thực hiện qua tài khoản của người vay tại ngân hàng.

Ngân hàng cần mua bảo hiểm tín dụng để đảm bảo an toàn, giảm rủi ro. Đồng thời, cần quy định và buộc người vay vốn phải mua bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng đầu tư, thương mại như mua bảo hiểm xây dựng công trình, bảo hiểm hàng hoá…Người vay vốn phải xuất trình được các giấy tờ chứng nhận tham gia bảo hiểm cho ngân hàng. Giải pháp này giúp giảm tổn thất cho ngân hàng thông qua thu hồi nợ từ các công ty bảo hiểm trong trường hơp người vay vốn gặp rủi ro.


4.2.9. Nhóm các giải pháp hỗ trợ để tăng hiệu quả tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Nam

4.2.9.1. Xây dựng thương hiệu

Để quảng bá thương hiệu đến với khách hàng, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cần phải hiểu được tâm lý, những mong muốn và nhận định của đối tượng sử dụng dịch vụ (khách hàng). Lắng nghe các ý kiến phản hồi và tiếp xúc trực tiếp với đối tượng khách hàng đã sử dụng và chưa sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình.

Để đạt được hiệu quả cao trong phát triển thương hiệu và tiếp thị, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thường xuyên triển khai các hoạt động tuyên truyền rộng rãi đến khách hàng thông qua báo đài, các phương tiện truyền thông, tổ chức hội nghị khách hàng, thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng thông qua các ấn phẩm quảng cáo do NHNo&PTNT quy định.

Ngoài ra, NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam luôn chú trọng đến hình ảnh thương hiệu thông qua trang phục giao dịch, nhận diện thương hiệu qua trụ sở làm việc và logo. Mỗi cán bộ nhân viên NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam không ngừng tự hoàn thiện, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tác phong giao dịch lịch thiệp qua đó đã tạo nên hình đẹp đối với khách hàng của Chi nhánh.

Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện - xã hội, công tác an sinh xã hội gắn liền với hoạt động kinh doanh. Thực hiện hỗ trợ các địa phương khó khăn của tỉnh Quảng Nam, như: Tây Giang, Nam Trà My, Đông Giang,… xây dựng các công trình trường học, bệnh viện, nhà sinh hoạt cộng đồng,… để phục vụ cho nhân dân. Xây dựng các chương trình vận động CBNV toàn hệ thống Agribank Quảng Nam tham gia ủng hộ đóng góp để xây dựng các quỹ làm công tác từ thiện, chính sách xã hội tại địa phương.

4.2.9.2. Xây dựng chiến lược khách hàng (mở rộng tín dụng)

Thực tiễn cũng như lý luận đã khẳng định: Hoạt động kinh doanh ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng cho vay vốn và khách hàng vay vốn. Do đó, bất cứ một NHTM nào muốn tồn tại và phát triển bền vững đều phải có chính


sách khách hàng phù hợp. Từ thực tế tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam thời gian qua phải xây dựng một chiến lược phát triển khách hàng một cách bền vững, lâu dài, theo các nội dung sau:

- Cần phải phân loại khách hàng, nhằm mục tiêu quản lý và khai thác khách hàng có hiệu quả.

Ngân hàng cần chuyển đổi cơ cấu khách hàng theo hướng tích cực để tránh bị động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần phân loại khách hàng theo các tiêu chí như tiền gửi, tiền vay, sử dụng dịch vụ chuyển tiền để có định hướng tiếp thị, mở rộng tín dụng.

- Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng, nhằm đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí tiếp thị, chi phí thảm định, chi phí kiểm tra giám sát. Đây là cách tốt nhất để thu nhập các thông tin về khách hàng. Thường xuyên tiến hành trao đổi ý kiến giữa ngân hàng và khách hàng để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, thuỷ chung, bền vững giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng là người đồng hành hiệu quả của khách hàng. Khách hàng là đối tác tin cậy của ngân hàng.

- Cần có chính sách chăm sóc khách hàng, do đặc điểm kinh doanh của NHTM phụ thuộc chủ yếu vào khách hàng. Vì vậy, để duy trì khách hàng truyền thống và phát triển khách hàng mới NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam không ngừng tự hoàn thiện về phong cách giao dịch, chính sách chăm sóc sau khi sử dụng dịch vụ, tặng quà sinh nhật cho khách hàng có số dư tiền vay, tiền gửi lớn, các chương trình quà tặng,…Đội ngũ cán bộ tín dụng cần thực hiện tốt phương châm “mang phồn thịnh đến khách hàng”.

Đối với khách hàng truyền thống cần áp dụng chính sách ưu đãi về lãi suất. Ưu đãi cao đối với khách hàng có quan hệ vay trả nhiều lần, vay trả sòng phẳng, những khách hàng vay lớn. Áp dụng cho vay theo hạn mức đối với khách hàng có lich sử quan hệ tín dụng tốt.

Đối với khách hàng xếp loại AAA, AA và A, ngân hàng cần đáp ứng

tối đa và kịp thời nhu cầu tín dụng của khách hàng. Có thể cho vay không cần


tài sản bảo đảm hoặc chỉ coi biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là biện pháp bổ sung, ưu đãi cao về lãi suất cho vay, phí dịch vụ.

Đối với khách hàng xếp loại tín dụng BBB, BB cần đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Có thể áp dụng một tỷ lệ nào đó dư nợ vay không cần phải đảm bảo bằng tài sản. Mức này có thể dao động từ 30% đến 70% dự nợ vay tuỳ theo dự án. Mức lãi suất cho vay và phí dịch vụ cũng được ưu đãi nhưng ở mức thấp hơn khách hàng nhóm A.

Đối với khách hàng nhóm B là nhóm khách hàng bắt đầu có rủi ro, ngân hàng sẽ đáp ứng một tỷ lệ vốn vay nhất định cho khách hàng nhưng không phải toàn bộ món vay. Đồng thời yêu cầu khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án kinh doanh với mức tối thiểu từ 15% đến 30% thì ngân hàng mới cho vay.

Đối với khách hàng nhóm CCC, ngân hàng không mở rộng tín dụng, không cấp tín dụng với khách hàng mới. Với khách hàng cũ, ngân hàng cần có các biện pháp để dần dần giảm dư nợ. Ngân hàng chỉ đáp ứng các nhu cầu vay vốn thực sự phù hợp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng với điều kiện ngân hàng kiểm soát toàn bộ nguồn tiền thu được từ phương án, dự án sản xuất kinh doanh và khách hàng phải có tối thiểu 30% vốn trong phương án sản xuất kinh doanh muốn vay vốn. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng nhất thiết phải yêu cầu có tài sản bảo đảm có tính thanh khoản cao cho các khoản vay, hạn chế tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn, cần hạn chế cấp tín dụng cho nhóm khách hàng này.

Đối với khách hàng nhóm CC, C, D, không mở rộng tín dụng cho khách hàng mới. Đồng thời áp dụng các điều kiện vay chặt chẽ, tăng cường tài sản bảo đảm, hạn chế tín dụng với khách hàng cũ.

Tất cả các khách hàng có rủi ro từ mức độ B đến D sẽ không áp dụng ưu đãi tín dụng, thậm chí ngân hàng có thể yêu cầu mức lãi suất cao và điều kiện vay chặt chẽ hơn.


Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, cần phải có cơ chế quản lý nghiệp vụ cho vay vốn. Với điều kiện thực tiễn tại NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam, quản lý nghiệp vụ cho vay vốn cần đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:

Mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, muốn mở rộng tín dụng có hiệu quả NH cần phải làm tốt hơn nữa quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra khi cho vay đối với thành phần kinh tế này phải nhạy bén, năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy. Muốn mở rộng được khu vực khách hàng này, ngân hàng phải có cơ chế tín dụng và chính sách khách hàng phù hợp, hiệu quả, không chỉ chú trọng đến lợi ích trước mắt mà phải có cách nhìn nhận lâu dài.

4.2.9.3. Giải pháp kết hợp cho vay với phát triển các sản phẩm dịch vụ

Đối với khách hàng vay vốn của ngân hàng, đặc biệt là doanh nghiệp, Ngân hàng cần xây dựng chính sách phát triển các sản phẩm dịch vụ, khuyến khích doanh nghiệp, người vay sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thông qua chính sách giá, phí dịch vụ phù hợp, ưu đãi, chất lượng dịch vụ tốt nhất, tiện lợi nhất, nhanh nhất. Sự phát triển các dịch vụ sẽ tạo ra chu trình khép kín, gắn dịch vụ tín dụng với trả lương qua tài khoản, dịch vụ thẻ, thu nợ qua tài khoản, thanh toán với khách hàng qua tài khoản…Giải pháp này vừa góp phần tăng tỷ trọng thu cho các hoạt động ngoài hoạt động tín dụng đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt được hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát được dòng tiền của khách hàng, dễ thu nợ, giảm rủi ro.

Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cần phát triển trong thời gian tới là thẻ thanh toán nội địa và quốc tế, dịch vụ ngân hàng tại nhà, dịch vụ chuyển khoản liên ngân hàng…Các sản phẩm này có chung đặc điểm là tiện lợi, nhanh chóng, giảm chi phí.

Hiện nay, số lượng thẻ ATM do Agribank phát hành rất lớn cho khách hàng tại địa bàn kinh doanh. Nhưng nhìn chung, khách hàng chủ yếu sử dụng rút tiền mặt tại máy ATM là chủ yếu, còn các tiện ích khác như: chuyển khoản, thanh toán hoá đơn hàng hoá rất ít sử dụng, mặc dù hệ thống Agribank


đã cung cấp các tiện ích này trên nền tảng công nghệ hiện đại. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính là ở phía ngân hàng . Do vậy, để đẩy mạnh việc gia tăng các tiện ích khi sử dụng thẻ, bên cạnh thực hiện các chương trình quảng bá, tiếp thị Agribank Quảng Nam cần thực hiện ngay chính sách tư vấn, hỗ trợ khách sử dụng các tiện ích này, mỗi Chi nhánh, Phòng Giao dịch phải bố trí một các bộ trẻ hiểu biết sâu rộng về nghiệp vụ thẻ để trực tiếp hướng dẫn khách hàng.

Dịch vụ thanh toán hoá đơn (Apaybill) đối với tiền điện, tiền nước, học phí,… đã triển khai ở hệ thống Agribank trên phạm vi cả nước. Nhưng hiện nay ở Agribank Quảng Nam, dịch vụ này còn bỏ ngỏ. Phòng Dịch vụ và Marketing chưa chủ động tham mưu Ban lãnh đạo tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng thoả thuận với các đơn vị để cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do vậy, để mở rộng và phát triển dịch vụ này, Agribank Quảng Nam sớm khẩn trương ký kết hợp đồng với Công ty Điện lực Quảng Nam và Công ty cấp thoát nước Quảng Nam về việc thực hiện dịch vụ thanh toán hoá đơn tiền điện, tiền nước sinh hoạt.

Đối với dịch thu học phí và mở thẻ liên kết sinh viên, Agribank Quảng Nam cũng chưa khai thác ở Trường đại học, cao đẳng nào tại địa bàn Quảng Nam. Trong thời gian đến, cần tiến hành khảo sát số lượng các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hiện có để có các chính sách tiếp thị và tiến tới liên kết với các trường mở thẻ sinh viên, cung cấp dịch vụ thu học phí. Trước hết, tập trung các trường lớn như: Trường Đại học Quảng Nam, Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ thuât, Trường Cao đẳng y tế ở thành phố Tam Kỳ; Trường Đại học Phan Châu Trinh ở thành phố Hội An.

Xây dựng đề án phát triển các dịch vụ Mobilebanking, Internetbanking để có chính sách nhất quán, lộ trình phát triển cụ thể nhằm không ngừng đẩy mạnh các dịch này đến khách hàng. Tiếp tục duy trì các chương trình giao khoán chỉ tiêu các dịch vụ hiện đại đến từng nhân viên, phấn đấu 50% khách hàng đang mở tài khoản sử dụng dịch vụ Mobile banking và Internet banking.


4.2.9.4. Giải pháp về công nghệ

Công nghệ là phương tiện và chìa khoá nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và quản lý hệ thống. Công nghệ tốt với các trang thiết bị hiện đại giúp tăng nhanh tốc độ liên lạc trong nội bộ, vừa làm tăng tính kịp thời của thông tin, làm rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn bảo đảm việc ra quyết định chính xác, làm tăng tính cạnh tranh của ngân hàng trong công tác tín dụng.

Để đáp ứng với xu hướng phát triển của ngành ngân hàng theo hướng “ngân hàng điện tử”, trong thời gian tới Agribank Việt Nam nói chung và Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Nam nói riêng cần phải thực hiện các giải pháp sau:

Ưu tiên trang bị những thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác thẩm định từ việc tìm kiếm, thu thập, phân tích thông tin đến việc phân tích các chỉ số tài chính của chủ đầu tư và dự án.

Phòng Điện toán của Hội sở hỗ trợ xây dựng chương trình thẩm định và xếp loại khách hàng tự động trên cơ sở cập nhật các thông tin có sẵn từ chương trình hệ thống và các thông tin cán bộ tín dụng thu thập từ bên ngoài để cho ra kết quả xếp loại khách hàng chuẩn xác và nhanh nhất trước khi quyết định cho vay. Đây là cách để cán bộ tín dụng rút ngắn thời gian thẩm định để giành thời gian cho công tác đôn đốc thu hồi nợ. Ngoài ra, cần phải chuẩn hóa chương trình thông báo nợ đến hạn qua tin nhắn để khách hàng trả nợ đúng thời hạn không bị phạt chậm trả nợ.

4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ

Thứ nhất, nhanh chóng cải cách DNNN nhằm tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Việc bảo hộ cho các DNNN là nguyên nhân chính khiến mức nợ khó đòi, nợ quá hạn tại các NHTM cao trong đó có NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam.

Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo hành lang pháp lý có hiệu lực, đảm bảo sự bình đẳng an toàn cho mọi tổ chức hoạt động


trên lãnh thổ Việt Nam nói chung và dịch vụ tài chính ngân hàng nói riêng theo hướng đảm bảo sự công bằng tính minh bạch giữa các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài, khuyến khích các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh.

Thứ ba, phải xác định lại một cách căn bản vai trò của NHNN. NHNN phải trở thành NHTW thực sự chứ không phải như hiện nay, NHNN thực hiện đúng chức năng và vai trò của mình là quản lý và giám sát hoạt động của các NHTM.

4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam

NHNN cần phải hoàn thiện và nâng cấp chương trình thông tin tín dụng khách hàng (CIC) trở thành một địa chỉ tin cậy cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng, làm cơ sở tham khảo tốt cho hoạt động tín dụng, thiết nghĩ CIC nên:

+ Bắt buộc tất cả các tổ chức tín dụng phải cung cấp thông tin khách hàng định kỳ hàng tháng, hàng quý cho CIC (trường hợp chậm trễ, thiếu sót, các TCTD chịu trách nhiệm trước NHNN và pháp luật);

+ Quy định các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng lớn với Ngân hàng định

kỳ phải gửi báo cáo các thông tin tổng quát về doanh nghiệp mình cho CIC;

+ Thông tin khách hàng vay phải được thu thập toàn diện, đầy đủ và không giới hạn bất kỳ mức vay nào;

+ Phân chia và quản lý thông tin khách hàng theo vùng, miền, khu vực cũng như ngành nghề để dễ tra cứu, tránh được sự nhầm lẫn, chồng chéo đối với khách hàng có tên, mã số thuế…khá giống nhau;

+ Phối hợp chia sẻ thông tin với các cơ quan thuế, thống kê. Xây dựng đội ngũ chuyên viên có chất lượng để thực hiện thu thập, xử lý, cập nhật thông tin;

+ Mở rộng thông tin cung cấp như thông tin kinh tế, tài chính liên quan phục vụ cho hoạt động phân tích tín dụng, vừa tăng về mặt số lượng vừa tăng về mặt chất lượng. Tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau chẳng hạn của các cơ quan chủ quản, bộ ngành liên quan như bộ kế hoạch và đầu tư, bộ thương mại, tổng cục thống kê...các nguồn thông tin ngoài nước như hiệp hội thông tin tín dụng châu Á, diễn đàn thông tin tín dụng ASEAN, các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp nổi tiếng trên thế giới.


- Ngân hàng Nhà nước cần thực thi chính sách tiền tệ phù hợp với hoàn cảnh thực tế từng thời kỳ giúp người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định, giá trị đồng tiền không biến động lớn và có thể kiểm soát được, người dân có thu nhập ổn định hơn, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng với tâm lý thoải mái, khi đó ngân hàng có cơ hội thu hút nhiều nguồn vốn hơn đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư sinh lời. Mặt khác, NHNN cần chú trọng và nâng cao quản lý ngoại hối một cách có hiệu quả vì nó tác động ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Có quản lý ngoại hối hiệu quả thì mới ổn định tiền tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hỗ trợ xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát. Có như vậy, làm mới góp phần làm nền kinh tế phát triển, nâng cao mức sống của người dân và người dân sẽ có nhiều tiền gửi vào ngân hàng hay tạo cho mọi người tâm lý yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.

- Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh kiểm tra, giám sát đặc biệt là kiểm tra việc chấp hành trần lãi suất huy động nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành ngân hàng. Bên cạnh đó cần thường xuyên tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các TCTD để họ có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh hiện tại cũng như triển khai áp dụng trong tương lai.

- Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng thương mại; tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM.

- Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học; đặc biệt là liên quan đến hoạt động tín dụng để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng


trong việc hoạch định chính sách tín dụng của mình sao cho vừa đảm bảo phát

triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro.

- Nhanh chóng nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động tín dụng như bảo hiểm tiền vay, quyền chọn, hoán đổi lãi suất và các công cụ tài chính phái sinh khác,… Đồng thời tổ chức đào tạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ trên để giúp các NHTM vừa đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng.

- Qua thời gian triển khai, Nghị định 41/2010/NĐ-CP đã thực sự phát huy hiệu quả và đi vào đời sống của người dân. Tuy nhiên, hiện nay một bộ phận lớn người dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thành thị nhưng lại sảnxuất hoặc đầu tư sản xuất ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chưa đượchưởng thụ chính sách. Điều này đã hạn chế một phần hiệu quả chủ trương phát triển nông nghiệp nông thôn của Chính phủ. Thiết nghĩ trong thời gian tới, NHNN nên kiến nghị với Chính Phủ đề nghị Chính phủ xem xét sửa đổi,bổ sung Nghị định số 41 về việc mở rộng đối tượng cho vay đối với kháchhàng là hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn phường, thị trấn.

4.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

- Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng: Để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng, NHNo&PTNT cần quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tín dụng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng nghiêm minh. Trong trường hợp cho vay nhưng không thu hồi được nợ thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm với Ngân hàng. Ở đây chỉ nên áp dụng trách nhiệm, xử phạt hành chính, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng quy mức trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ ngân hàng làm mất vốn như: Đối với cán bộ tín dụng có nợ xấu thì đình chỉ cho vay mới để thu nợ, không được tiền thưởng, chuyển công tác khác, tìm nguyên nhân để quy trách nhiệm đền bù vật chất... Tuy nhiên phải được miễn trừ trách nhiệm đối với những khoản nợ quá hạn phát sinh do những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, thay đổi cơ chế chính sách và

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/04/2022