trường và có kinh nghiệm trong quản lý điều hành. Nghiên cứu, phối hợp với các đối tác nước ngoài để xúc tiến việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức hoán đổi cổ phiếu, M&A…
- Lựa chọn và ký kết hợp đồng, văn bản thỏa thuận hợp tác phát triển công nghệ, cung cấp thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối với các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới.
- Xây dựng các cơ chế, quy định về các chi phí thu thập, tìm kiếm thông tin, xây dựng quan hệ, đối ngoại cho các cán bộ liên quan khi xúc tiến triển khai các dự án hợp tác, kinh doanh trong nước và quốc tế. Với các dự án đầu tư ra nước ngoài, cần xây dựng các cơ chế, quy định về các chi phí xúc tiến các hoạt động xây dựng và triển khai đề án tại các thị trường nước ngoài một cách rõ ràng, minh bạch.
2, Căn cứ và điều kiện thực hiện giải pháp
Hợp tác và đầu tư quốc tế là xu hướng của các công ty viễn thông trong thời kỳ này. Hiện nay, Viettel đã đầu tư ra một số quốc gia như Lào, Campuchia, Mozambic,….MobiFone và VinaPhone cũng đã có kế hoạch đầu tư ra nước ngoài. Việc tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp, các đối tác, các tổ chức kinh tế xã hội quốc tế giúp các công ty không chỉ mở rộng được thị trường, vươn tới thị trường quốc tế mà còn giúp các công ty tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý, tiến bộ khoa học công nghệ nhất định, quay trở lại phục vụ thị trường trong nước, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, mở rộng phạm vi sử dụng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, cho phép cung cấp nhiều loại hình dịch vụ mới.
Điều kiện để thực hiện giải pháp này là Chính phủ phải có một cơ chế rõ ràng trong việc đầu tư ra nước ngoài nhằm đảm bảo quyền lợi của các công ty Việt Nam.
4.3.1.7. Đồng bộ và tiêu chuẩn hóa cơ chế quản lý, các quy định về tài chính và quy hoạch mạng lưới
1, Nội dung giải pháp
Ngoài 6 nhóm giải pháp nêu trên, để có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ của mình, các công ty viễn thông Việt Nam cần thực hiện thêm một số giải pháp về cơ chế, quản lý, tài chính và quy hoạch như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Phương Hướng Phát Triển Của Ngành Viễn Thông Việt Nam Trong Thời Gian Tới
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 18
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 19
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 21
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 22
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 23
Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.
- Tăng cường phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý, các cơ quan tham mưu giúp việc trong công tác xây dựng cơ chế, chính sách, điều hành quá trình thực hiện. Hiện đại hóa, đồng bộ và tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin quản lý, đảm bảo thông tin nhanh nhạy và chính xác.
- Chỉ đạo điều hành kiên quyết, đảm bảo tiến độ nhiệm vụ đề ra, tập trung xử lý nhanh chóng các vấn đề mang tính chiến lược, trọng điểm, theo dõi chặt chẽ xử lý các vướng mắc, khó khăn phát sinh.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng các cơ chế giám sát, đánh giá trong từng lĩnh vực hoạt động nhằm hạn chế và ngăn ngừa kịp thời các sai phạm phát sinh; kịp thời có những biện pháp chuyển đổi phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Gắn hoạt động kiểm tra, thanh tra với công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu, chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Lựa chọn và thuê tư vấn cho các công ty trong lĩnh vực kỹ thuật mạng lưới và kinh doanh.
- Xây dựng các cơ chế, quy định về các chi phí thu thập, tìm kiếm thông tin, xây dựng quan hệ, đối ngoại cho các cán bộ liên quan khi xúc tiến triển khai các dự án hợp tác, kinh doanh trong nước và quốc tế. Đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài, các công ty cần xây dựng các cơ chế, quy định về các chi phí xúc tiến các hoạt động xây dựng và triển khai dự án tại các thị trường nước ngoài.
- Quy hoạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ nghiên cứu, quản lý tiếp cận, học hỏi, hợp tác làm việc với các đối tác, những thành tựu khoa học và công nghệ mới để sớm có đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp.
- Cân đối vốn từ nguồn tái đầu tư của công ty, ngoài ra, có thể huy động từ nguồn vốn tín dụng. Cân đối sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo chủ động hiệu quả.
- Tiếp tục duy trì sự ổn định, nâng cao năng lực tài chính của công ty, quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính trong kinh doanh, đầu tư phát triển mạng lưới của công ty. Tăng cường cong tác quản lý thu nợ và xử lý nợ khó đòi; quản lý vật tư, thiết bị tồn kho; quản lý dòng tiền…
- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đảm bảo việc mở rộng phân cấp đi liền với trách nhiệm của công ty, phát huy tính năng động, sáng tạo và hiệu quả kinh doanh của các bộ phận.
- Hoàn thiện các quy định về tài chính để quản lý và sử dụng vốn, tài sản có hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; tăng cường quản lý tài chính thông qua việc xây dựng các quy định về kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn trong công ty.
- Tăng cường quản lý chất lượng báo cáo thống kê, thực hiện phân tích và dự báo thống kê phục vụ công tác quản lý, quản trị công ty.
- Củng cố, nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài chính kế toán công ty để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý của công ty trong điều kiện đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chương trình hạch toán theo dịch vụ, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các bài toán kế toán, thống kê kịp thời phù hợp với các thay đổi của chế độ kế toán, thống kê và phương thức hạch toán theo mô hình mới.
2, Căn cứ và điều kiện thực hiện giải pháp
Cơ chế quản lý, các quy định về tài chính không rõ ràng và quy hoạch mạng lưới chưa đồng bộ là điểm yếu về năng lực cạnh tranh của các công ty viễn thông Việt Nam trong cung ứng dịch vụ thông tin di động hiện nay.
- Các quy định quản lý của các công ty còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với sự phát triển nhanh của thị trường làm cho việc triển khai công việc chậm.
- Các quy định về tài chính chồng chéo, gây khó khăn cho người thực hiện.
- Các hệ thống nguồn do được lắp đặt và đầu tư không có chiến lược dài hạn về dung lượng tải và các vị trí lắp đặt, gây ra tình trạng nguồn thường xuyên bị quá tải, thiếu nguồn cung cấp cho các thiết bị mới làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án quan trọng và nhiều vấn đề khác.
- Hệ thống thường xuyên bị lỗi làm các đơn vị phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để xử lý các sự cố xảy ra trên hệ thống.
Để thực hiện giải pháp này, các công ty cần có một chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh bài bản và có kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng có tầm nhìn.
4.3.2. Kiến nghị
4.2.2.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Cho phép các doanh nghiệp xây dựng phương án tiền lương thí điểm nhằm tạo động lực cho người lao động.
- Đề nghị hệ thống văn bản quản lý của Nhà nước được ban hành đồng thời, hiệu lực cùng một thời điểm giữa Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn; đối với các chính sách về quản lý vốn, tài sản đề nghị ban hành ổn định ít nhất từ 3 năm trở lên; thiết lập kênh thông tin truyền thông đến các doanh nghiệp cho việc ban hành các chính sách quản lý mới ít nhất từ 6 tháng đến 1 năm trước khi ban hành, sửa đổi để các doanh nghiệp chủ động có kế hoạch thực hiện.
- Kiến nghị Nhà nước bỏ thuế nhập khẩu các nguyên vật liệu sản xuất đầu vào đối với các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao (cáp quang, thiết bị đầu cuối thông minh,…) để tạo sự bình đẳng và khuyến khích cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
- Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính, thực hiện chính phủ điện tử để giảm thiểu các khâu trung gian trong quá trình tổ chức hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tài
chính của các doanh nghiệp với Nhà nước, đặc biệt là minh bạch, công khai các thủ tục hành chính.
4.2.2.2. Kiến nghị với các Bộ
- Kiến nghị Chính phủ và Bộ TT&TT có quy định về vùng thị trường khai thác và trách nhiệm công ích của các doanh nghiệp đối với các vùng thị trường khó khăn. Điều chỉnh kịp thời các chính sách cho phù hợp với tình hình phát triển nhanh chóng của thị trường như chính sách cước kết nối giữa các doanh nghiệp.
- Việc Qui định về mức cước, cách thức tính cước áp dụng đối với các doanh nghiệp chiếm thị phần lớn đã tạo ra rào cản cạnh tranh của các công ty, ảnh hưởng đến quyền lợi của người sử dụng dịch vụ. Bộ TT&TT cần đưa ra một khung giá để các công ty có thể có các chính sách giá cước mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, đa dạng hơn đối với các nhóm khách hàng khác nhau, với các phân đoạn thị trường khác nhau.
- Rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt đối với các dự án đầu tư mạng lưới, công nghệ để các công ty có khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh trong xu thế mở cửa, hội nhập và cạnh tranh ngày nay.
- Tiến tới việc bãi bỏ việc bảo hộ cho các doanh nghiệp mới khi gia nhập vào thị trường, vì lợi ích của người tiêu dùng. Vì mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường nào đó đều phải tính được mức độ cạnh tranh của thị trường đó. Do vậy Bộ TT&TT chỉ quản lý giấy phép đầu tư, chống độc quyền, xử lý những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, quản lý về chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng…
- Đề nghị Bộ Tài chính có quy định về các khoản mục phí cho hoạt động nghiên cứu thị trường, hoạt động PR, chăm sóc khách hàng, hoạt động tài trợ, để doanh nghiệp nhà nước có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài trong các hoạt động marketing.
- Cần thống nhất các định hướng, quy hoạch, giám sát điều phối và quy trình chia sẻ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và xã hội, tạo ra một môi trường cạnh tranh công khai cho các doanh nghiệp. Ngay như các chế độ báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng còn rất nhiều hạn chế, các doanh nghiệp báo cáo chưa thực sự sát với những gì họ thực hiện và chính vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu về thị trường, thông tin khó phản ánh hết các yếu tố và đặc điểm, quy mô của thị trường để giúp các doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh hiệu quả.
- Thành lập Hiệp hội TTDĐ Việt Nam: Việc thành lập một hiệp hội cho các doanh nghiệp cùng hợp tác và cạnh tranh là hết sức cần thiết trong môi trường kinh doanh hiện nay. Như những diễn biến trên thị trường cho thấy: mỗi một doanh nghiệp đều mong muốn phát triển và vươn lên vị trí phía trên, vì thế, khuyến mại, giảm giá liên tục để phát triển khách hàng. Cuộc chiến khuyến mại đã là vấn đề nóng bỏng cho
nhiều cơ quan truyền thông trên cả nước trong vài năm gần đây, và nếu không có một hiệp hội TTDĐ, không có một bàn tròn hợp tác giữa các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ TTDĐ tại Việt Nam, cuộc chiến giảm giá, khuyến mại, thuê bao rời mạng, chất lượng dịch vụ đi xuống sẽ không có hồi kết.
- Sử dụng chung cơ sở hạ tầng đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư và ổn định qui hoạch. Theo tính toán của các chuyên gia thì để phủ sóng trên 90% dân cư trên toàn lãnh thổ Việt Nam thì cần khoảng 10000 trạm BTS, nếu không có chính sách khuyến khích sử dụng chung cơ sở hạ tầng thì với 6 mạng tổng số trạm BTS sẽ rất lớn gây lãng phí đầu tư cho nền kinh tế và xã hội. Mặt khác đi đôi với số trạm BTS là cột cao nhà trạm với số lượng lớn sẽ ảnh hưởng đến mỹ quan quy hoạch và không gian dành cho các ngành khác. Vì vậy chính phủ cần có chính sách sử dụng chung cơ sở hạ tầng đối với các doanh nghiệp cung ứng và xây dựng mạng TTDĐ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trong phần này, sau khi dự báo xu thế phát triển của ngành thông tin di động, tác giả đã phân tích các cơ hội cũng như thách thức mà các công ty có thể gặp phải, đưa ra các định hướng phát triển cho các công ty viễn thông Việt Nam trong cung ứng dịch vụ thông tin di động. Thách thức lớn nhất mà các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam cần vượt qua là trang bị sức mạnh để cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước, mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ. Để vượt qua thách thức này và nắm giữ cơ hội phát triển, các công ty cần phải áp dụng đồng loạt các giải pháp từ các giải pháp về công nghệ và phát triển mạng lưới để bảo đảm dịch vụ cung cấp cho khách hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt nhất, đến các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, giải pháp về kiểm tra, kiểm soát.... Bên cạnh đó, các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động cũng cần phải nhanh chóng áp dụng các giải pháp để gia tăng năng lực cạnh tranh cho mình, lựa chọn các chiến lược phù hợp để phát triển kinh doanh theo từng thời kỳ. Cuối cùng, chương này cũng nêu lên các kiến nghị với Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính cũng như các bộ, ban, ngành có liên quan về việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho các công ty có một môi trường hoạt động, cung ứng dịch vụ công bằng, hợp lý.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, vấn đề cạnh tranh, nhất là cạnh tranh trong lĩnh vực TTDĐ đã trở nên gay gắt và quyết liệt. Thực tế đó đã đòi hỏi các công ty cung ứng dịch vụ TTDĐ phải đổi mới tổ chức, kinh doanh cho phù hợp với bối cảnh và xu thế thời đại. Việc tham khảo kinh nghiệm các tập đoàn viễn thông trên thế giới, nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất giải pháp “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam” là hết sức cần thiết để đảm bảo các công ty viễn thông Việt Nam duy trì năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ, thích nghi với bối cảnh và xu thế kinh tế mới.
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã tìm hiểu tài liệu, tiến hành điều tra phỏng vấn khách hàng, tham vấn ý kiến chuyên gia dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo hướng dẫn. Kết quả, luận án đã trả lời được những câu hỏi đặt ra về các vấn đề: (1) Năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động là gì?, (2) Các đặc điểm chủ yếu của dịch vụ thông tin di động và cung ứng dịch vụ thông tin di động, (4) Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các công ty viễn thông Việt Nam trong cung ứng dịch vụ thông tin di động?, (4) Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các công ty trong cung ứng dịch vụ thông tin di động?. Thông qua việc điều tra số liệu thứ cấp và phỏng vấn 972 khách hàng sử dụng dịch vụ thông tin di động của 3 công ty cung ứng dịch vụ chính trên thị trường Việt Nam là VinaPhone, MobiFone và Viettel, tác giả đã dựng lên được bức tranh toàn cảnh về năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động, phân tích các nhân tố thể hiện năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh của chung cả ba công ty cũng như năng lực nội tại của riêng MobiFone, VinaPhone và Viettel trong cung ứng dịch vụ thông tin di động. Kết hợp với khung lý thuyết đã được nêu ở phần 2, 7 nhóm giải pháp đã được nêu ra: Nâng cao chất lượng dịch vụ; Mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu của các công ty; Hoàn thiện bộ máy tổ chức các công ty và đầu tư phát triển nguồn nhân lực; Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ; Nghiên cứu, đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ mới; Tăng cường hợp tác và đầu tư quốc tế; Đồng bộ và tiêu chuẩn hóa cơ chế quản lý, các quy định về tài chính và quy hoạch mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty này trong thời gian tới. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã có những kiến nghị với Chính phủ như tạo dựng một hành lang pháp lý thông thoáng, cải thiện môi trường kinh doanh, bãi bỏ một số loại thuế không hợp lý, thống nhất các định hướng, quy hoạch, giám sát điều phối và quy trình chia sẻ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và xã hội, tạo ra một môi trường cạnh tranh công khai cho các công ty.
Những kết quả nghiên cứu này nếu được áp dụng vào thực tiễn cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho các công ty viễn thông Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động, giữ vững vị trí tại thị trường trong nước, vươn ra chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận án chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và những người quan tâm.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
----------
1. Lê Thị Hằng (04/2009), Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa sau hai năm gia nhập WTO, Tạp chí Công nghiệp
2. Lê Thị Hằng (06/2012), Chất lượng dịch vụ: tiêu chí hàng đầu để đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ của các mạng di động hiện nay, Tạp chí Công nghiệp.
3. Lê Thị Hằng (08/2012), Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo đầu tư và tài chính ngân hàng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Lê Thị Hằng (01/2013), Thị trường viễn thông Việt Nam: cạnh tranh và giải pháp phát triển bền vững, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.