Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 19


- Công ty cổ phần cung cấp dịch vụ nội dung trên nền SMS: hiện nay, việc cung cấp các dịch vụ nội dung ở các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động chủ yếu là hợp tác với các công ty chuyên khai thác và phát triển các dịch vụ nội dung. MobiFone, Viettel cũng đã có nhóm VAS nghiên cứu và phát triển dịch vụ, tuy nhiên do hạn chế về nguồn nhân lực, về cơ chế nên việc phát triển dịch vụ nội dung tại các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động còn nhiều hạn chế. Theo dự đoán của các chuyên gia trong ngành viễn thông di động, tương lai doanh thu cuộc gọi sẽ giảm và doanh thu dịch vụ sẽ ngày càng tăng. Chính vì vậy, thành lập công ty cổ phần cung cấp dịch vụ nội dung là bước đi đón đầu cho làn sóng này.

- Công ty cổ phần bán lẻ dịch vụ: việc phát triển kênh bán hàng sao cho chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của thị trường luôn làm đau đầu các nhà quản lý cao cấp tại các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin động. Trước sự thay đổi quá nhanh của thị trường và khách hàng, bộ máy cồng kềnh của các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động không thay đổi kịp và thường lạc hậu so với tốc độ phát triển của thị trường. Chính vì vậy, hoạt động dưới mô hình công ty cổ phần bán lẻ dịch vụ, tất cả những yếu điểm trên sẽ được khắc phục và việc cung cấp dịch vụ đến tay người khách hàng sẽ nhanh chóng, thuận tiện và chuyên nghiệp hơn.

- Công ty cổ phần chăm sóc khách hàng: Trong lĩnh vực này, các công ty cần xem xét 2 lĩnh vực chính là việc tư vấn, giải đáp và trả lời cho khách hàng cùng với việc thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng trên toàn quốc. Hiện nay, phần lớn các công ty đang dùng biện pháp thuê ngoài và giao các hạng mục công việc nhỏ cho đối tác thực hiện nhưng chất lượng thì chưa thể kiểm soát được. Chính điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu và hình ảnh của công ty.

- Công ty cổ phần thu cước và các dịch vụ thanh toán cước phí: thu cước luôn là một vấn đề nan giải với các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Hiện nay, việc thu cước phí của khách hàng sử dụng dịch vụ thuê bao trả sau được thực hiện qua các hình thức: thu tại quầy, thu trực tiếp tại địa chỉ của khách hàng, thu qua ngân hàng. Do điều kiện về thời gian và công việc, đặc thù của những khách hàng sử dụng thuê bao trả sau là những người luôn bận rộn và cần nhiều dịch vụ tiện ích, vì vậy, phương thức thu cước tại địa chỉ của khách hàng là được ưa chuộng nhất. Hầu hết các công ty chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về dịch vụ này. Khi thành lập công ty cổ phần chuyên cung cấp dịch vụ thu cước và thanh toán cước phí cho thuê bao trả sau, hay bán thẻ trực tiếp cho thuê bao trả trước, việc thu cước và các dịch vụ thanh toán cước phí khi được chuyên môn hoá sẽ giải quyết được vấn đề nợ đọng của công ty và tăng đáng kể lượng thuê bao trả sau. Do đặc thù các thuê bao trả sau nằm rải rác trên toàn quốc, thậm chí về đến tuyến huyện, xã, chính vì vậy, mô hình công ty thu cước phải linh động và phải ứng dụng các công nghệ hiện đại để gạch nợ trực tiếp, như dùng công nghệ GPRS hiện nay các mạng đã phủ sóng toàn quốc để thu cước và gạch nợ cho khách hàng mọi lúc mọi nơi.


- Xây dựng và phát triển văn hoá công ty: Đồng bộ và nhất quán theo đạo luật ứng xử với các giá trị ngầm định đặc trưng cho công ty và lãnh đạo công ty sẽ tạo nên một sức mạnh vô cùng to lớn cho công ty trong việc phát triển kinh doanh.

Tiến hành sắp xếp lại lao động, chuyển một phần đội ngũ kỹ thuật sang kinh doanh và bán hàng; tổ chức sắp xếp lại các văn phòng và ban tham mưu giúp việc theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả.

Nguồn nhân lực là nguồn lực cốt lõi, quan trọng nhất trong số các nguồn lực của công ty. Hiện tại, trong lĩnh vực thông tin di động, nguồn nhân lực về cơ bản đã tương đối cao so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, thực tế điều tra cho thấy, nguồn nhân lực của các công ty di động Việt Nam vẫn còn một số vấn đề cần giải quyết như “Nâng cao trình độ của các giao dịch viên”, “Đào tạo kỹ năng bán hàng cho các giao dịch viên”. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực quản lý và kỹ thuật cũng chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển của công ty trong điều kiện nền kịnh tế toàn cầu đang khủng hoảng hiện nay. Vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển, các công ty di động Việt Nam cần thực hiện các giải phát phát triển nguồn nhân lực sau:

- Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đặc biệt đẩy mạnh các hình thức tự học tập thông qua e-learning, các hình thức học tập phi chính thức.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 185 trang tài liệu này.

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý và chia sẻ tài nguyên tri thức trong các công ty.

- Xây dựng các yêu cầu chuẩn năng lực cho các nhóm đối tượng chính để phát triển các nhóm năng lực cốt lõi của các công ty.

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty viễn thông Việt Nam - 19

- Kiện toàn đội ngũ và đổi mới tổ chức hoạt động của các cơ sở đào tạo trong các công ty; tăng cường liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và quốc tế, đảm bảo đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho công ty.

- Xây dựng chính sách tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, sử dụng tài năng trong các lĩnh vực chính của các công ty: kinh doanh, quản lý, kỹ thuật viễn thông, công nghệ thông tin,...

- Xây dựng cơ chế đào tạo và triển khai các chương trình đào tạo cán bộ bằng cách gửi các cán bộ trẻ, có năng lực ra nước ngoài làm việc cho các công ty lớn thông qua các chương trình hợp tác trao đổi giữa các công ty với các đối tác truyền thống trong nhiều lĩnh vực.

- Đẩy mạnh công tác tổ chức lao động khoa học để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; chú trọng xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao ở các cấp quản lý, các cơ sở đào tạo chủ nghiên cứu, các lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn. Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt, đầu đàn trên cơ sở đánh giá đúng năng lực, trình độ. Tuyển dụng đúng


người, bố trí lao động phù hợp với sở trường, năng lực. Sử dụng và đãi ngộ đội ngũ lao động trình độ cao, trọng dụng và tôn vinh nhân tài.

- Nâng dần đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ đại học tại các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, từng bước đảm bảo cơ cấu hợp lý đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao trong từng lĩnh vực, ở từng địa bàn, phù hợp trình độ công nghệ và trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh trong môi trường mới. Cơ cấu lại lao động kỹ thuật theo hướng tinh giảm.

- Hoàn thiện cơ chế phân phối thu nhập và các cơ chế tạo động lực cho người lao động nhằm nâng cao năng suất, chất lượng công việc và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, giảm thiểu dịch chuyển lao động sang các công ty khác.

2, Căn cứ và điều kiện thực hiện giải pháp

Con người là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong thời đại ngày nay, trình độ kỹ năng kỹ xảo của người lao động là tài sản vô cùng quý giá có thể trở thành thế mạnh trong cạnh tranh của người lao động.

Các công ty viễn thông được đề cập đến trong đề tài này đều là doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò to lớn trong ngành thông tin di động, có bộ máy tổ chức lớn, lại kinh doanh trong một ngành có tốc độ đổi mới công nghệ cao nên đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên của các công ty phải có một trình độ quản lý và kỹ thuật cao thì mới có thể điều hành được hoạt động và làm chủ được trang thiết bị công nghệ.

Bên cạnh đó, việc hoàn thiện tổ chức bộ máy của các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động là nhiệm vụ cấp bách của các công ty để gia tăng sức cạnh tranh. Hiện nay các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam do hoàn cảnh ra đời khác nhau nên có các mô hình quản lý khác nhau và còn chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường.

Để có thể thực hiện việc hoàn thiện bộ máy tổ chức các công ty và đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cùng với quá trình đổi mới các công ty nhà nước, các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động cần nhanh chóng đổi mới theo hướng hạch toán độc lập và tiến tới cổ phần hoá và tách ra khỏi cơ chế bộ chủ quản.

4.3.1.4. Cải tiến quy trình cung ứng dịch vụ

1, Nội dung giải pháp

- Khuyến khích các sáng kiến cải tiến quá trình cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

- Cải tiến hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ đồng bộ, khép kín để đẩy nhanh tốc độ, khả năng cung cấp dịch vụ ra thị trường cũng như chú ý tới chất lượng phục vụ và các chính sách chăm sóc khách hàng.


- Xây dựng và thực hiện Quy trình quản lý chất lượng dịch vụ thông tin di động: Tiêu chuẩn hoá các hoạt động từ đầu tư xây dựng mạng lưới, tối ưu hóa mạng lưới, công tác vận hành và khắc phục sự cố mạng lưới để luôn bảo đảm cung cấp cho khách hàng một dịch vụ với chất lượng đạt và vượt tiêu chuẩn của Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành.

- Xây dựng và thực hiện quy trình Bán hàng: tiêu chuẩn hoá từ công tác nhập sim thẻ, đấu nối, đến phân phối ra các kênh bán hàng và thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ, bảo đảm trong tất cả các khâu, khách hàng luôn được phục vụ nhanh nhất với thời gian chờ thấp nhất và tiện lợi nhất.

- Xây dựng quy trình giải quyết khiếu nại khách hàng: Đây là một quy trình rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ và thương hiệu cũng như việc kinh doanh của các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Quy trình giải quyết khiếu nại phải được xây dựng và áp dụng sao cho tất cả các giải quyết khiếu nại phải được tiếp nhận một cách đơn giản nhất, giải quyết nhanh chóng nhất và hợp lý nhất để bảo đảm quyền lợi cho khách hàng. Trong vấn đề giải quyết khiếu nại, có một số yếu tố chính cần được các công ty quan tâm gồm:

Thời gian chờ giải quyết: Cần tiến hành càng nhanh càng tốt. Các khiếu nại cần được phân loại cụ thể theo quy mô, tính chất ảnh hưởng và hậu quả để có thời gian giải quyết hợp lý. Với các vụ việc nhỏ, thuộc phạm vi quyền hạn và khả năng của nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thì cần giải quyết ngay trong ngày. Với các vụ việc lớn hơn, vượt quá khả năng và quyền hạn của nhân viên đó, đòi hỏi phải có sự chỉ đạo của cấp trên hoặc cần có thời gian để kiểm chứng, xác nhận với các phòng ban khác thì thời gian có thể lâu hơn nhưng tốt nhất là chỉ trong vòng một tuần.

Nơi tiếp nhận: các công ty cần xây dựng một quy trình chủ động tiếp nhận khiếu nại của khách hàng ở tất cả các kênh có thể như: tổng đài giải đáp, tiếp nhận qua báo chí truyền thông, tiếp nhận qua các cửa hàng, đại lý...Cơ chế tiếp nhận khiếu nại càng cởi mở, công ty càng dễ tạo mối quan hệ hai chiều với khách hàng và xây dựng được hình ảnh thiện chí, tích cực với khách hàng

Nơi giải quyết: Nên tập trung vào một đầu mối là bộ phận giải quyết khiếu nại trong Công ty. Điều này vừa thể hiện tính chuyên nghiệp trong phong cách làm việc vừa tạo điều kiện chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả công tác. Đồng thời với cách thức giải quyết như thế này sẽ làm cho khâu giải quyết khiếu nại trở nên đơn giản hơn, tránh những thủ tục phiền hà hay việc phải đi lại, liên lạc nhiều lần cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng, giúp cho việc giải quyết khiếu nại được diễn ra nhanh chóng.

- Chuẩn hoá quy trình cung cấp thông tin, tư vấn và giải đáp thắc mắc cho khách hàng trên toàn quốc. Các tổng đài phục vụ công tác trả lời khách hàng, tư vấn và giải


đáp khách hàng cần được chuẩn hoá từ đầu tư kỹ thuật, điều hành kỹ thuật đến trình độ đội ngũ tư vấn viên để bảo đảm khách hàng tốn ít thời gian nhất có thể truy cập thông tin và được giải đáp tư vấn sử dụng dịch vụ hiệu quả.

- Xây dựng và áp dụng quy trình thanh toán cước phí: Đối với thuê bao trả sau, thanh toán cước là một vấn đề tương đối đáng quan tâm với khách hàng. Địa điểm thu cước và mở cước là 2 yếu tố khiến khách hàng ngại ngần khi dùng dịch vụ trả sau. Vì vậy, quy trình thanh toán cước phí cần rút ngắn và xoá bỏ các thủ tục không cần thiết, bảo đảm khách hàng thanh toán là được ghi nhận và mở cước ngay lập tức để sử dụng dịch vụ. Các hình thức thanh toán cũng cần phải đơn giản và thuận tiện hơn, khách hàng có thể có nhiều sự lựa chọn, nhiều giải pháp khác nhau và nhiều địa điểm khác nhau để thanh toán cước dịch vụ của mình.

Các công ty cần thực hiện đồng bộ các quy trình để bảo đảm cung cấp một dịch vụ chất lượng cao nhất được kiểm soát, với thời gian nhanh chóng và địa điểm thuận lợi nhất.

2, Căn cứ và điều kiện thực hiện giải pháp

Trong môi trường cạnh tranh toàn cầu như hiện nay, các giải pháp về quy trình là hết sức cần thiết và quan trọng góp phần phát triển kinh doanh của các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động.

Để giảm chi phí, tiết kiệm các nguồn lực, các công ty cung ứng dịch vụ thông tin di động cần áp dụng đồng bộ các quy trình quản lý chất lượng (tại Việt Nam phổ biến là quy trình quản lý chất ISO 9001-2000) trong từng lĩnh vực công việc tại công ty đó. Tuy nhiên, các công ty cần tập trung đầu tư và ưu tiên thực hiện chuẩn quy trình cho các hoạt động liên quan đến khách hàng trước, nhằm tối thiểu thời gian chờ của khách hàng, bảo đảm chất lượng dịch vụ cho khách hàng, và hơn hết là làm hài lòng khách hàng từ đó thúc đẩy phát triển kinh doanh. Bên cạnh đó, theo phân tích thực trạng từ số liệu điều tra, các công ty cũng cần giải quyết một số vấn đề sau: “Giải quyết nhanh chóng các khiếu nại của khách hàng”, “Giải quyết khiếu nại cho khách hàng phải hợp tình, hợp lý”, “Hóa đơn báo cước hàng tháng của thuê bao trả sau cần rõ ràng, chính xác hơn”, “Với các thuê bao trả trước, tổng đài cần trừ tiền cước cuộc gọi của khách hàng chính xác”, “Quy trình, thủ tục chuyển đổi loại hình dịch vụ cần dễ dàng, đơn giản hơn”, “Giữ nguyên số tiền còn lại trong tài khoản khi khách hàng chuyển đổi loại hình dịch vụ”.

4.3.1.5. Nghiên cứu, đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ mới

1, Nội dung giải pháp

Đầu tư mạng lưới một cách dàn trải là vấn đề của tất cả các mạng viễn thông di động ở Việt Nam hiện nay. Các mạng đang chạy theo thành tích, mức độ bao phủ của


vùng phủ sóng để đưa ra những dự án phát triển hệ thống. Tuy nhiên, hậu quả của việc này là hiệu quả đầu tư thấp, tình trạng nghẽn mạch cục bộ, nghẽn mạch tại một số thời điểm nhất định trong năm như các dịp lễ, tết vẫn xảy ra thường xuyên, ảnh thưởng tới uy tín và thương hiệu của các công ty. Thực tế điều tra cho thấy, một số vấn đề cần giải quyết hiện nay của các mạng di động là “Nhanh chóng khắc phục khi có sự cố mất liên lạc”, “Giảm chi phí thuê bao hàng tháng đối với thuê bao trả sau”, “Giảm cước phí cuộc gọi”, “Tăng các chương trình khuyến mại, giảm giá đối với thuê bao trả sau”. Để giải quyết những vấn đề này, các công ty cần thực hiện các giải pháp sau:

- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong quản lý đầu tư, đẩy mạnh quyền tự chủ trong hoạt động đầu tư của đơn vị đi liền với tăng cường kiểm tra, giám sát đầu tư.

- Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải về dịch vụ và địa bàn; đầu tư mạng lưới phát triển dịch vụ cần xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở tính toán về hiệu quả theo dịch vụ, địa bàn để có phân bổ nguồn vốn đầu tư phù hợp.

- Chú trọng đầu tư phát triển mạng lưới các dịch vụ mới, đặc biệt là dịch vụ data, dịch vụ nội dung thông tin. Coi trọng đầu tư tạo ra dịch vụ mang tính giải pháp thông tin đồng bộ đặc biệt với khách hàng lớn, khu công nghiệp, khu đô thị.

- Tập trung đầu tư tạo dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông công nghệ thông tin hiện đại theo hướng công nghệ mạng thế hệ mới; tạo ra sự đồng bộ, khả năng tích hợp dịch vụ cao, góp phần nâng cao năng lực, chất lượng cung cấp dịch vụ, giảm chi phí khai thác mạng lưới.

- Có chiến lược phát triển mạng lưới chủ động theo hướng ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới mạnh tại các khu vực trọng điểm, địa bàn đông dân cư, có khả năng mang lại doanh thu dịch vụ cao.

- Có kế hoạch đầu tư cho các vùng thị trường tiềm năng, chuẩn bị đón chu kỳ tăng trưởng kinh tế của các vùng này.

- Tổ chức lực lượng chuyên gia nghiên cứu chiến lược công nghệ và phát triển mạng lưới.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ đặc biệt các dịch vụ cốt lõi. Cải thiện tình trạng nghẽn mạch, tốc độ chậm thông qua việc nâng cấp dung lượng đường truyền.

- Tăng cường các công tác bảo dưỡng, tối ưu hoá và điều hành mạng lưới, bảo đảm mạng lưới hoạt động ổn định, không có sự cố xảy ra trên toàn mạng.

- Riêng với MobiFone và Vinaphone, cần đầu tư và nâng cấp chất lượng cũng như năng lực của 2 mạng này theo các dự án tập trung tại Tập đoàn VNPT, chú trọng tối ưu hóa mạng lưới thường xuyên, đầu tư theo hướng đảm bảo khả năng chia sẻ, dùng chung cơ sở hạ tầng.


Nghiên cứu và phát triển là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng hàng đầu mà các tập đoàn viễn thông hàng đầu trên thế giới thực hiện để đưa các sản phẩm/dịch vụ của mình ra thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ. Các công ty viễn thông Việt Nam cần thực hiện triệt để các giải pháp sau để tồn tại và phát triển trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh như hiện nay:

- Hoàn thiện hệ thống các quy định, hướng dẫn hoạt động nghiên cứu phát triển đồng bộ, toàn diện, có tính khả thi cao nhằm thu hút, khuyến khích, động viên đội ngũ nghiên cứu phát huy tối đa khả năng sáng tạo, tạo ra các sản phẩm khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa bộ phận cung ứng với bộ phận nghiên cứu để xác định các vấn đề cần nghiên cứu giải quyết phát sinh từ nhu cầu bên trong và bên ngoài công ty, phổ biến kết quả nghiên cứu, các giải pháp, biện pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc của các đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ các cấp để có những điều chỉnh kịp thời phù hợp với yêu cầu của mạng lưới.

- Tổ chức xây dựng và triển khai tốt các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm mang tính chiến lược, định hướng đồng thời bảo đảm những biến động về tổ chức, mô hình quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh của công ty.

- Đầu tư thích đáng cho nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tiến tới làm chủ các công nghệ then chốt để đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao theo hướng xuất khẩu.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ để rút ngắn khoảng cách về khoa học và công nghệ. Hỗ trợ, khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và bản địa hóa công nghệ nhập, liên kết hợp tác giữa công ty và các đơn vị đào tạo chuyên ngành viễn thông trong việc đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm.

- Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực nghiên cứu và phát triển, thể chế hóa các nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ để rút ngắn khoảng cách với các nước có công nghệ tiên tiến. Xây dựng cổng thông tin về khoa học công nghệ để quản lý các hoạt động, đội ngũ nghiên cứu phát triển, phổ biến các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các kết quả khoa học công nghệ, cập nhật tình hình hoạt động, kết quả của các chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng điểm.

2, Căn cứ và điều kiện thực hiện giải pháp

Dịch vụ thông tin di động có đặc thù là “mọi lúc, mọi nơi” do đó chất lượng sóng và vùng phủ sóng là một trong những yếu tố hàng đầu để đánh giá chất lượng


dịch vụ của các công ty. Trong thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật ngày nay là cơ hội cho ngành thông tin di động triển khai rất nhiều dịch vụ mới, thêm vào đó hầu hết khách hàng sử dụng di động hiện nay có xu hướng là sử dụng sản phẩm có nhiều tính năng và hiện đại. Điện thoại di động không chỉ là phương tiện liên lạc mà còn là sự thể hiện phong cách, phương tiện lưu trữ thông tin, công cụ làm việc … do đó việc đầu tư phát triển mạng lưới và dịch vụ mới cũng là một yếu tố nâng cao chất lượng dịch vụ và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Công tác đầu tư và phát triển mạng lưới phải đi trước thì mới có thể phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ. Sở dĩ vì vậy là do đặc thù của dịch vụ thông tin di động, một dịch vụ vô hình mà quá trình cung cấp và sử dụng không thể tách rời nhau. Không một công ty nào có thể đi bán hàng, chăm sóc khách hàng, đi tiếp thị hay triển khai hoạt động marketing nào đó tại một nơi mà vùng phủ sóng chưa đến, dịch vụ chưa thể sử dụng được, hay dịch vụ đang trong tình trạng nghẽn mạch. Chính vì vậy, giải pháp đầu tư phát triển mạng lưới được đặt lên đầu tiên trong các giải pháp phát triển kinh doanh của các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động.

4.3.1.6. Tăng cường hợp tác và đầu tư quốc tế

1, Nội dung giải pháp

Để có thể làm tốt vấn đề hợp tác và đầu tư quốc tế, các công ty viễn thông di động Việt Nam cần thực hiện những giải pháp sau:

- Nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cho công tác hợp tác quốc tế, phù hợp với định hướng và quy hoạch phát triển của Đảng và Nhà nước.

- Củng cố và phát huy các hoạt động hợp tác với các đối tác truyền thống trong lĩnh vực thông tin di động; chủ động tiếp cận các đối tác mới, tiềm năng, lựa chọn đối tác có năng lực và thiện chí hợp tác để thúc đẩy hoạt động hợp tác và nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ thông tin di động của các công ty tại thị trường Việt Nam. Nghiên cứu khả năng và hình thức hợp tác liên doanh sản xuất thiết bị công nghệ cao và khai thác dịch vụ theo nhu cầu và lộ trình mở cửa thị trường.

- Tăng cường hoạt động hợp tác đa phương, chủ động tham gia triển khai các hoạt động kinh tế, kỹ thuật, đào tạo trong các tổ chức quốc tế, các hiệp hội khai thác, dịch vụ quốc tế, các diễn đàn và các tổ chức nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Từng bước tham gia xây dựng và triển khai các đề án quốc tế, khu vực trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế trong lĩnh vực thông tin di động.

- Mở rộng mạng lưới đầu tư, kinh doanh dịch vụ thông tin di động ở thị trường nước ngoài trên cơ sở tính khả thi và khả năng triển khai. Coi trọng khả năng hợp tác với các đối tác nước ngoài truyền thống, nhất là các đối tác có kinh nghiệm tiếp cận thị

Xem tất cả 185 trang.

Ngày đăng: 03/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí