Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 2


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế này chính là việc ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU, WTO… Mục tiêu các liên kết này là thúc đẩy tự do hóa thương mại quốc tế, giảm dần và tiến tới xóa bỏ các hàng rào bảo hộ do các quốc gia áp đặt nhằm cản trở tự do hóa thương mại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, với việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ của Việt Nam vào kinh tế thế giới.

Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt Nam những cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức. Ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở của mạnh nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần cải tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ để trở thành hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh tranh đang diến ra không chỉ trên thị trưưòng trong nước mà còn diễn ra trên toàn cầu, bên cạnh áp lực, thách thức lớn mà các NHTM Việt Nam phải đối mặt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện các cam kết WTO cùng với các quy định, chính sách về quản lý NHTM của Chính Phủ đã, đang và sẽ tạo nhiều áp lực, khó khăn đối với NHTM Việt Nam. Với năng lực còn hạn chế như hiện nay các NHTM Việt Nam phải đối mặt với những rủi ro lớn, và gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. điều này đòi hỏi bản thân mỗi ngân hàng phải nỗ lực để nâng cao


năng lực cạnh tranh của mình để không những đứng vững mà ngày càng phát triển hơn.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam, đóng vai trò là một ngân hàng thương mại chủ lực của nền kinh tế, đã và đang đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Với mục tiêu BIDV không ngừng trưởng thành, lớn mạnh, liên tục duy trì tốc độ cao, kinh doanh an toàn, hiệu quả, vươn lên thành một ngân hàng có uy tín, đẳng cấp cao trong một môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng trở nên khó khăn hơn như hiện nay thì vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh càng có ý nghĩa quan trọng đối với BIDV. Từ những nhận thức trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, vận dụng lý thuyết, khai thác, tập hợp, xử lý các số liệu thực tế, những kết quả đạt được, và những mặt còn hạn chế, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm:

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của NHTM, đặc biệt trong điều kiện của Các NHTM Việt Nam hiện nay.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - 2

- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế.

- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của NHTM và các nhân tố tạo nên năng lực cạnh tranh của NHTM.

- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập và phân tích của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo thường niên, Bản công bố thông tin, từ cơ quan thống kê, tạp chí… .

5. Đóng góp khoa học của luận văn

Cho đến nay trong thời gian vừa qua đã có một số Công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh của các NHTM, như:

- Bài tham gia Hội thảo Việt nam gia nhập WTO của PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt nam trong tiến trình hội nhập”, năm 2004.

- Bài tham luận đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 5 tháng 03 năm 2006 của Bà Bà Nguyễn Thị Hiền, Vụ chiến lược NHNN : “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam”

- Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đặng Công Hoàn - Đại học Quốc gia Hà nội, năm 2004.

- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Ông Lê Đình Hạc - ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh năm 2005.


- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các NHTM đến năm 2010” của tác giả Ông Trịnh Quốc Trung - Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh, năm 2004….

Các nghiên cứu trên đây đều tập trung vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách chung nhất về những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu và khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là một nghiên cứu mới, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây, tập trung đề xuất cho một NH cụ thể là Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam. Luận văn đã thể hiện được các điểm mới đó là:

- Thứ nhất: Tập trung nghiên cứu vấn đề tăng cường năng lực cạnh tranh của BIDV trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của NHTM.

- Thứ hai: đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương :

Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM và năng lực cạnh tranh của NHTM

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP

ĐT&PT Việt Nam (BIDV) trong giai đoạn 2007-2012

Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam ( BIDV) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự hướng dẫn tận tình của TS. Đào Thanh Bình, cùng với sự cố gắng của bản thân, nhưng với kiến thức và trải nghiệm thực tế còn hạn chế, thông tin, tài liệu tham khảo còn giới hạn, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, cũng như mức độ bao quát và chiều sâu chưa được nghiên cứu đề cập đến. Do vậy Tác giả kính mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các Thầy Cô, các đóng góp của đồng nghiệp và những người quan tâm để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài hơn.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM

1.1. Tổng quan về NHTM và cạnh tranh của NHTM

1.1.1. NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM

1.1.1.1. Khái niệm về NHTM

Sự phát triển của nền kinh tế của mỗi một quốc gia trong mỗi một giai đoạn tuy khác nhau nhưng ngân hàng luôn là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế sẽ mạnh và ngược lại các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu; thậm chí nếu các ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Vì vậy, các nhà kinh tế trong kinh tế học đã coi "ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt", là "trái tim của nền kinh tế".

Chính bởi tính chất quan trọng của mình, cho nên để định nghĩa ngân hàng có rất nhiều các khái niệm khác nhau như:

"Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế" (Peter S.Rose, 2001, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính).

Theo Luật các tổ chức Tín dụng "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình tổ chức ngân hàng khác". "Trong đó, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".


1.1.1.2. Vai trò của NHTM

Các ngân hàng thương mại đã thể hiện được rõ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Đó là:

Cung ứng vốn cho nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, các NHTM đã tập hợp những khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức, cá nhân và thực hiện cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất, góp phần vào lưu thông hàng hoá tiền tệ, cũng như đẩy mạnh tiêu dùng cá nhân từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Từ đó huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế vào trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với nguồn vốn huy động, bên cạnh cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngân hàng còn thực hiện mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện tốt nhất giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả bằng các dịch vụ cần thiết như: tư vấn đầu tư, bảo lãnh, quản lý tài khoản cho khách hàng...

Không chỉ như vậy, các ngân hàng còn thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Với chức năng thanh toán, ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán hộ cho nền kinh tế, thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và vốn trong xã hội; đồng thời giám sát toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.

Với vai trò tạo tiền do tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, NHTM còn là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Để thực hiện các chính sách đó, NHTW phải sử dụng công cụ điều tiết đảm bảo thực hiện được các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt trong đó là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các công cụ đó chỉ thực hiện có hiệu quả khi có các NHTM và trung gian tài chính tham gia đầy đủ theo quy định của NHTW (về tỉ lệ dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt...)

Với những ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế hàng hoá thị trường như góp phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy tăng trưởng


trong nền kinh tế phát triển và đặc biệt là mối giao lưu kinh tế quốc tế... thì sự ra đời và tồn tại của NHTM là một xu hướng tất yếu và khách quan.

1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM

Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng, có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm hoạt động cơ bản đó là : Hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ cung cấp tài chính.

*/ Hoạt động Huy động vốn:

Là các nguồn vốn do ngân hàng huy động và tạo thành để duy trì hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng,

- Nguồn vốn Huy động: Ngân hàng huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu… để huy động vốn trong xã hội.

Nguồn vốn huy động gồm huy động không kỳ hạn và huy động có kỳ hạn:

+ Huy động vốn không kỳ hạn: đây là nguồn vốn hành thành dựa trên nhu cầu giao dịch khi khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ tài chính của Ngân hàng ( chủ yếu là Tiền gửi thanh toán). Nguồn vốn này có quy mô lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.

+ Huy động vốn có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các Tổ chức, cá nhân được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích sinh lời cao hơn gửi không kỳ hạn và an toàn.

- Cùng với nguồn vốn từ huy động, NHTM có nguồn vốn chủ sở hữu ( là nguồn vốn chủ được hình thành khi thành lập NH và được bổ sung trong quá trình hoạt động; Nguồn vốn khác : là các nguồn không phải trả lãi, tuy nhiên chi phí duy trì chúng tương đối lớn như nguồn vốn uỷ thác…

*/Hoạt động sử dụng vốn

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/05/2023