lệ LDR trong giai đoạn này luôn ở mức thấp. Từ năm 2015, khi hoạt động cho vay dần được hồi phục, tỷ trọng dư nợ cho vay/tổng tài sản gia tăng thì tỷ lệ này tại MB tăng mạnh nhưng vẫn thấp hơn so với mức quy định tối đa của NHNN.
Đối với tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, từ năm 2011 đến 2014, thực hiện theo quy định của Thông tư 13/2010/TT - NHNN, tỷ lệ vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn tối đa là 30%, từ năm 2015, thực hiện theo thông tư 36/2014/TT – NHNN, tỷ lệ này tối đa là 60%. Do vậy, có thể thấy tỷ lệ này ở MB luôn thấp hơn nhiều so với tỷ lệ tối đa của NHNN. Điều này cho thấy MB luôn cân đối được nguồn vốn trung, dài hạn để phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình, hạn chế việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư. Việc luôn đảm bảo an toàn theo quy định của NHNN thể hiện mức độ an toàn trong thanh khoản tại MB. Tuy nhiên, tỷ lệ này có xu hướng tăng, đến năm 2017 là 41,11%. Theo lộ trình của NHNN, tỷ lệ này giảm về 45% trong năm 2018, và 40% trong năm 2019. Do vậy, trong những năm tới, MB cần có những biện pháp nhằm gia tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng yêu cầu thanh khoản.
2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội trên giác độ xã hội
* Tăng trưởng tín dụng tại MB góp phần tăng trưởng kinh tế
Với vai trò trung gian tài chính trong nền kinh tế, trong giai đoạn 2011 – 2017, ngành ngân hàng nói chung, MB nói riêng đã đóng vai trò quan trọng trong điều tiết nguồn vốn, cung ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển.
Bảng 2.22: Dư nợ và dư nợ xấu của ngành ngân hàng giai đoạn 2011 – 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Dư nợ ngành NH (tỷ đồng) | Dư nợ MB/Dư nợ ngành NH (%) | Dư nợ xấu ngành NH (tỷ đồng) | Dư nợ xấu MB/Dư nợ xấu ngành NH (%) | |
2011 | 2.839.599 | 2,08 | 87.175 | 1,28 |
2012 | 3.090.904 | 2,41 | 126.108 | 1,31 |
2013 | 3.477.985 | 2,52 | 125.555 | 1,87 |
2014 | 3.970.548 | 2,53 | 129.043 | 2,30 |
2015 | 4.655.890 | 2,61 | 118.725 | 1,89 |
2016 | 5.505.406 | 2,74 | 135.432 | 1,47 |
2017 | 6.509.858 | 2,83 | 129.546 | 1,71 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chi Phí Cho Các Hoạt Động Phi Tín Dụng Tại Mb Giai Đoạn 2011 – 2017
- Tỷ Lệ Nim Tại Mb Và Một Số Nhtm Việt Nam Giai Đoạn 2011 – 2017
- Nợ Quá Hạn, Nợ Xấu Tại Mb Giai Đoạn 2011 – 2017
- Lãi/lỗ Thuần Từ Các Công Cụ Tài Chính Phái Sinh Tiền Tệ Trong Kinh Doanh Ngoại Hối Tại Mb Giai Đoạn 2011 – 2017
- Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Mô Hình Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng
Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.
Nguồn: [43], [105] và tính toán của NCS
Từ bảng số liệu có thể thấy, tỷ trọng dư nợ tại MB trong toàn bộ nền kinh tế có xu hướng tăng trong toàn giai đoạn. Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ xấu tại MB so với nợ xấu của toàn bộ nền kinh tế luôn ở mức thấp. Điều này chứng minh nỗ lực của MB trong việc mở rộng tín dụng song hành với chất lượng. Đây được xem như đóng góp của MB vào quá trình điều hòa và cung ứng vốn cho nền kinh tế. Lượng vốn mà ngành ngân hàng thực hiện cho vay đối với nền kinh tế đã góp phần quan trọng vào kết quả tăng trưởng kinh tế trong toàn giai đoạn.
Đơn vị tính: %
8
6,68
5,89
5,98
6,21
6,81
6
5,25
5,42
4
2
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: [65]
Biểu đồ 2.24: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017
* Mở rộng hoạt động dịch vụ thanh toán, góp phần giảm thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế
Trong giai đoạn 2011 – 2017, MB thực hiện nhiều giải pháp để mở rộng hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (đã trình bày ở nội dung 2.2.1.1.c3). Điều này thể hiện qua số lượng thẻ, số lượng tài khoản ngân hàng điện tử eMB, Bankplus mở tại MB tăng mạnh qua các năm (PHỤ LỤC 2.15, PHỤ LỤC 2.16). Cùng với đó, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng được MB chú trọng. Điều này thể hiện qua việc: (i) MB đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử eMB, Bankplus; (ii) Số lượng máy POS, máy ATM tăng qua các năm. Số lượng máy POS tăng từ 594 năm 2011 lên 2500 máy năm 2017, số lượng máy ATM tăng từ 327 năm 2011 lên 600 năm 2017. Việc đa dạng hóa các sản phẩm thanh toán cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt có thể đánh giá là đóng góp của MB vào việc giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế, phù hợp với đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ.
* Tạo việc làm cho xã hội
Là một doanh nghiệp cần nhiều lao động để vận hành, trong giai đoạn 2011
– 2017, MB đã tạo ra nhiều việc làm cho nền kinh tế, góp phần vào mục tiêu giải quyết công ăn việc làm cho xã hội.
Bảng 2.23: Số lượng người lao động và người lao động tăng thêm tại MB giai đoạn 2011 – 2018
Đơn vị tính: người
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |
Số lượng lao động | 4.439 | 5.806 | 6.128 | 6.939 | 7.810 | 10.656 | 13.094 |
Số lượng lao động tăng thêm | - | 1.367 | 322 | 811 | 871 | 2.846 | 2.438 |
Nguồn:[43] Số lượng lao động tại MB tăng qua năm, trong giai đoạn 2013 – 2015, với những khó khăn nói chung của ngành ngân hàng, số lượng lao động tăng không nhiều. Trong năm 2012, 2016 và 2017, MB thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh, đặc biệt theo định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, số lượng lao động của MB đã tăng đáng kể. Song song với việc tạo ra việc làm, thu nhập trung bình của cán bộ, nhân viên tại MB cũng có xu hướng tăng (bảng 2.13). Đây được xem như đóng góp của MB trong việc giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng
cuộc sống cho xã hội.
Bên cạnh đó, với tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, lượng vốn mà MB thực hiện cho vay với các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh lớn, từ đó gián tiếp tạo việc làm.
Với những đóng góp trực tiếp và gián tiếp của MB, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam duy trì ở mức trên dưới 2%.
Đơn vị tính:%
2,40%
2,30%
2,20%
2,10%
2,00%
1,90%
1,80%
2,27%
2,31%
2,30%
2,20%
2,24%
2,08%
1,99%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nguồn: [65]
Biểu đồ 2.25: Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, thu nhập thuần từ lãi tại MB có xu hướng tăng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến tiêu cực
Mặc dù bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều biến động nhưng thu nhập thuần từ lãi tại MB có xu hướng tăng trong toàn giai đoạn (Biểu đồ 2.15). Tính chung trong toàn giai đoạn, tốc độ tăng trưởng bình quân của thu nhập thuần từ lãi đạt 12,9%. Điều này cho thấy MB luôn chủ động, linh hoạt trong việc lựa chọn danh mục tài sản phù hợp với diễn biến thị trường, tận dụng các cơ hội để đem lại thu nhập ổn định cho ngân hàng (Bảng 2.4). Song song với ổn định thu nhập, MB luôn nỗ lực để tiết kiệm chi phí vốn. Việc duy trì tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn ở mức cao (Phụ lục 2.2) giúp chi phí huy động vốn tại MB thấp hơn so với các ngân hàng cùng thị trường. Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ lãi luôn cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chi phí huy động vốn cho thấy nỗ lực kiểm soát chi phí tại MB (Biểu đồ 2.12). Kết quả này có thể coi là thành công của MB trong bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến phức tạp.
Thứ hai, thu nhập thuần ngoài lãi tăng qua các năm và gia tăng tỷ trọng thu nhập thuần từ lãi trong tổng thu nhập thuần tại ngân hàng
Thu nhập thuần ngoài lãi tại MB có xu hướng tăng qua các năm. Tính chung trong toàn giai đoạn, tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần ngoài lãi đạt 39,2%. Đồng thời, tỷ trọng thu nhập thuần ngoài lãi cũng gia tăng tỷ trọng trong tổng thu nhập thuần trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Đơn vị tính:%
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | |||||||||
Tỷ trọng thu nhập thuần ngoài lãi | 4,68% | 6,39% | 12,83% | 10,66% | 14,00% | 16,98% | 17,61% | ||||||||
Tỷ trọng thu nhập thuần từ lãi | 95,32% | 93,61% | 87,17% | 89,34% | 86,00% | 83,02% | 82,39% |
Nguồn: [43]
Biểu đồ 2.26: Tỷ trọng các loại thu nhập thuần tại MB giai đoạn 2011 - 2017
Tỷ trọng thu nhập thuần ngoài lãi tăng nhanh trong giai đoạn này. Việc gia tăng tỷ trọng thu nhập thuần ngoài lãi giúp hoạt động của ngân hàng an toàn hơn. Để phát triển các hoạt động phi tín dụng, trong giai đoạn này, bên cạnh việc thực hiện nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống sẵn có như: thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán,…, MB mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Trong năm 2016, MB đã đưa vào hoạt động 1 công ty mới trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ (MB Ageas Life). Cùng với đó, việc mua thêm 20% cổ phần của MIC đã đưa MIC trở thành công ty con của MB và mở rộng lĩnh vực, mạng lưới hoạt động kinh doanh của MB trên thị trường.
Thứ ba, chất lượng tài sản được đảm bảo
Chất lượng tài sản được thể hiện thông qua tỷ lệ nợ xấu đối với hoạt động tín dụng và mức độ an toàn trong hoạt động đầu tư tại MB.
Đối với hoạt động tín dụng, MB luôn kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 3% kể cả trong giai đoạn nợ xấu bùng phát. Thực hiện được điều này là do bên cạnh việc chú trọng chất lượng khoản vay khi cấp tín dụng, thực hiện chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro từ phân tán sang tập trung (luận giải ở mục 2.2.2.1.b1), MB chủ động sử dụng đồng bộ các biện pháp trong việc xử lý nợ xấu (Bảng 2.18)
Ngoài nỗ lực duy trì nợ xấu trong ngưỡng an toàn, MB luôn chủ động sử dụng các biện pháp để xử lý nợ xấu như: cơ cấu lại thời gian trả nợ, xử lý TSBĐ để thu nợ, bán nợ cho VAMC… Trong năm 2017, MB thực hiện mua lại trước hạn toàn bộ nợ xấu từ VAMC nhưng tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng vẫn ở ngưỡng thấp 1,20%, thấp hơn so với mục tiêu kiểm soát 1,5% đầu năm.
Đối với hoạt động đầu tư, cơ cấu hoạt động đầu tư cho thấy hầu hết các khoản đầu tư tại MB là các khoản đầu tư có chất lượng tốt, mức độ rủi ro thấp đem lại thu nhập ổn định cho ngân hàng (biểu đồ 2.8, bảng 2.20, phụ lục 2.11). Việc tập trung đầu tư các loại tài sản có mức độ rủi ro thấp (Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh) thể hiện sự đánh đổi giữa lợi nhuận và an toàn tại MB để đảm bảo chất lượng tài sản.
Thứ tư, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất sinh lời tại MB luôn thuộc nhóm cao trên thị trường ngân hàng
Về lợi nhuận sau thuế, ngoại trừ năm 2013 giảm so với năm trước, các năm còn lại đều duy trì xu hướng tăng. Đặt trong bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều biến động tiêu cực, đây được coi là thành công của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.
Đơn vị tính: %
2,50%
2,00%
1,50%
1,00%
0,50%
0,00%
2011
VCB 1,50%
VietinBank 1,51%
BIDV 0,83%
ACB 1,32%
SHB 1,23%
Sacombank 1,44%
MB 1,54%
2012
1,25%
1,70%
0,74%
0,34%
1,80%
0,68%
1,50%
2013
1,13%
1,40%
0,78%
0,48%
0,65%
1,39%
1,30%
2014
0,99%
1,20%
0,83%
0,55%
0,51%
1,31%
1,30%
2015
0,88%
1,00%
0,79%
0,54%
0,43%
0,22%
1,20%
2016
0,94%
1,00%
0,67%
1,32%
0,63%
0,02%
1,21%
2017
2,31%
1,57%
0,63%
0,82%
0,54%
0,34%
1,50%
Nguồn: [43],[45],[46],[47],[48],[49],[50]
Biểu đồ 2.27: Tỷ lệ ROA tại MB và một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017
Đơn vị tính: %
40%
35%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
VCB 17,08% 12,61% 10,33% 10,76% 12,03% 14,69% 37,91%
VietinBank 26,83% 19,90% 13,70% 10,50% 10,30% 11,80% 24,72%
BIDV 13,20% 12,90% 13,08% 15,27% 15,50% 14,70% 15,00%
ACB 27,49% 6,38% 6,58% 7,60% 8,17% 20,73% 14,08%
SHB 15,04% 21,99% 8,56% 7,59% 7,32% 7,61% 10,47%
Sacombank 14,60% 7,50% 14,32% 13,21% 2,72% 0,35% 5,20%
MB 20,70% 19,50% 15,60% 15,20% 12,50% 11,60% 16,10%
Nguồn: [43],[45],[46],[47],[48],[49],[50]
Biểu đồ 2.28: Tỷ lệ ROE tại MB và một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017
Về các tỷ suất sinh lời, tỷ suất sinh lời (ROA, ROE) tại MB trong toàn giai đoạn thấp hơn nhóm các NHTM Nhà nước (VCB, BIDV, VietinBank) và tương đương với các NHTM cổ phần (ACB, SHB, Sacombank). Ngoài lý do là vị thế, thương hiệu và lượng khách hàng truyền thống của các NHTM Nhà nước lớn, tỷ
suất sinh lời của các NHTM này lớn hơn MB còn do: (i) Cơ cấu tài sản có sinh lời có mức độ rủi ro cao hơn, thể hiện ở hệ số CAR tại các NHTM Nhà nước này thấp hơn so với MB (PHỤ LỤC 2.14); (ii) Tỷ lệ tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu cao hơn nhiều so với MB (PHỤ LỤC 2.17) thể hiện việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại các NHTM này lớn. Do vậy, đối với MB, với chiến lược hoạt động hiệu quả và đảm bảo an toàn thì hệ số ROA, ROE như đã đạt được trong giai đoạn 2011 – 2017 được xem là nỗ lực của toàn ngân hàng trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN
Đối với tỷ lệ an toàn vốn, mục tiêu định hướng của MB là hệ số CAR lớn hơn so với mức yêu cầu của NHNN là 1% (khoảng đệm 1%). Trong toàn giai đoạn, MB đã thực hiện tốt mục tiêu này, đảm bảo tối thiểu 1% đệm để đảm bảo an toàn. Ngoài ra, từ năm 2014, khi MB được lựa chọn là 1 trong 10 ngân hàng thí điểm áp dụng Basel 2, MB đã duy trì khoảng đệm này từ 3% - 4% để có thể đảm bảo tỷ lệ 8% khi tính hệ số này theo Basel 2.
Các tỷ lệ liên quan tới thanh khoản tại MB luôn được duy trì theo đúng quy định của NHNN, nhất là trong năm 2011, khi khủng hoảng thanh khoản xảy ra tại nhiều ngân hàng, khả năng thanh khoản tại MB vẫn đảm bảo.
* Để đạt được những kết quả trên, theo NCS do các nguyên nhân sau:
Một là, linh hoạt thay đổi cơ cấu sử dụng vốn, đảm bảo thu nhập cho ngân hàng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến tiêu cực
Tính chung trong toàn giai đoạn, tốc độ tăng trưởng bình quân kép của thu nhập từ các hoạt động sử dụng vốn tại MB đạt 6,83%. Đạt được thu nhập đó là do sự linh hoạt của MB trong hoạt động sử dụng vốn. Cụ thể, năm 2011, trong bối cảnh nhiều ngân hàng nhỏ gặp khó khăn trong thanh khoản, MB với lợi thế sẵn có về vốn đã sử dụng một lượng tiền lớn (29,6% tổng tài sản) để gửi có kỳ hạn tại các TCTD.
Tuy nhiên, từ năm 2012, khi NHNN hạn chế các NHTM gửi tiền có kỳ hạn tại các TCTD khác, đồng thời thanh khoản của các TCTD khác cũng có sự cải thiện đáng kể. Do vậy, MB thực hiện chuyển đổi sang các phương thức sử dụng vốn khác có hiệu quả hơn. Giai đoạn 2012 – 2014, hoạt động cho vay không phát triển được mạnh, MB khoản mục đầu tư của MB tập trung chủ yếu vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh. Tỷ lệ trái phiếu này mà MB nắm giữ lên tới 84% tổng khoản mục đầu tư của MB và chiếm từ 20% - 26% tổng tài sản của MB. Đây là khoản đầu tư không đem lại mức sinh lời cao nhưng trong bối cảnh kinh tế nói chung thì đây là một lựa chọn an toàn cho MB trong sử dụng vốn.
Từ năm 2015, nắm bắt được kinh tế có dấu hiệu hồi phục, hoạt động cho vay tại MB được mở rộng trở lại, thu nhập từ hoạt động cho vay dần chiếm lại tỷ trọng cao trong tổng thu nhập tại ngân hàng. Còn đối với hoạt động đầu tư, thị trường chứng khoán đã có sắc xanh, MB giảm tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ và thay bằng đầu tư vào các doanh nghiệp trên thị trường, trong đó chủ yếu là trái phiếu dài hạn của các TCTD có uy tín trên thị trường để hiệu quả hoạt động đầu tư cao hơn. Qua đó có thể thấy được tính năng động của MB trong lựa chọn các hình thức sử dụng vốn đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
Hai là, mở rộng mạng lưới phân phối, thu hút khách hàng
Giai đoạn 2011 – 2017 có thể coi là bước ngoặt trong quá trình phát triển của MB, từ một ngân hàng phục vụ trong lĩnh vực quân đội, MB đã mở rộng hoạt động của mình không chỉ trên thị trường Việt Nam mà đã mở rộng sang thị trường Lào, Campuchia và Liên Bang Nga. Cuối năm 2010, MB có 1 trụ sở chính, 100 chi nhánh và phòng giao dịch tại 20 tỉnh, thành phố. Tính đến cuối năm 2017, MB đã có 1 trụ sở chính, 94 chi nhánh trong nước với 188 phòng giao dịch tại 53 tỉnh, thành phố, 2 chi nhánh nước ngoài và 1 văn phòng đại diện tại Nga. Cùng với đó là việc đầu tư công nghệ, phát triển các kênh cung ứng hiện đại. Việc mở rộng mạng lưới phân phối giúp khách hàng thuận tiện hơn trong quá trình giao dịch với MB và là cơ sở để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần.
Ba là, từng bước quản trị theo thông lệ quốc tế
- Về mô hình: Năm 2014, MB chuyển đổi thành công từ mô hình quản trị rủi ro phân tán sang quản trị rủi ro tập trung. Trước năm 2014, MB thực hiện quản trị rủi ro phân tán, là mô hình mà cách thức tổ chức hoạt động quản trị rủi ro ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và quản trị trị rủi ro không tập trung ở Hội sở mà dàn đều ở các chi nhánh. Do vậy, không có sự độc lập khách quan cần thiết giữa đơn vị kinh doanh và đơn vị quản trị rủi ro. Từ năm 2014, MB chuyển đổi mô hình từ quản trị rủi ro phân tán sang quản trị rủi ro tập trung dựa trên cấu trúc ba tuyến kiểm soát. Theo đó, mô hình quản trị rủi ro phải độc lập tách biệt giữa chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro và chức năng tác nghiệp. Mô hình này áp dụng nguyên tắc độc lập khách quan, tách bạch chức năng giữa 3 bộ phận tương ứng với 3 lớp phòng vệ. Khung quản trị rủi ro toàn hàng từng bước được kiện toàn, phù hợp với chiến lược kinh doanh giúp định hướng hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu chiến lược và kế hoạch đã đề ra. Khẩu vị rủi ro toàn hàng, các chính sách, quy