Bảng 3.3. Tài sản nguồn vốn công ty
( Đơn vị: VNĐ)
Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | So sánh (%) | |||
2012/2011 | 2013/2012 | Bình quân | ||||
TỔNG TÀI SẢN | 53.737.355.697 | 64.645.712.553 | 69.104.505.989 | 120,30 | 106,90 | 113,40 |
A - Tài sản ngắn hạn | 11.220.236.408 | 19.226.719.281 | 21.144.303.587 | 171,36 | 109.97 | 137,27 |
I. Tiền và các khoản tương đương tiền | 865.074.293 | 2.183.751.755 | 1.430.725.754 | 252,43 | 65,52 | 128,60 |
II. Các khoản phải thu ngắn hạn | 4.392.169.117 | 6.718.602.051 | 10.766.721.971 | 152,97 | 160,25 | 156,57 |
III. Hàng tồn kho | 3.721.566.730 | 9.947.178.679 | 7.031.114.938 | 267,28 | 70,68 | 137,46 |
IV. Đầu tư tài chính ngắn hạn | - | - | 1.395.709.000 | - | - | - |
IV. Tài sản ngắn hạn khác | 2.241.426.268 | 377.186.796 | 520.031.924 | 16,83 | 137,87 | 48,17 |
B - Tài sản dài hạn | 42.517.119.289 | 45.418.993.272 | 47.960.202.402 | 106,82 | 105,59 | 106,20 |
I. Tài sản cố định | 39.198.639.997 | 38.802.280.632 | 39.480.688.584 | 98,99 | 101,75 | 100,36 |
II. Đầu tư tài chính dài hạn | - | - | 2.214.166.135 | - | - | - |
II. Tài sản dài hạn khác | 3.318.479.292 | 6.616.712.640 | 6.335.347.683 | 199,39 | 95,74 | 138,16 |
NGUỒN VỐN | 53.737.355.697 | 64.645.712.553 | 69.104.505.989 | 120,23 | 106,90 | 113,37 |
C - Nợ phải trả | 47.892.963.810 | 48.097.778.238 | 53.168.779.467 | 100,43 | 110,54 | 105,36 |
I. Nợ ngắn hạn | 22.652.963.810 | 30.127.663.543 | 36.083.779.467 | 133,00 | 119,77 | 126,21 |
II. Nợ dài hạn | 25.330.000.000 | 17.970.114.695 | 17.085.000.000 | 70,94 | 95,07 | 82,12 |
D - Vốn chủ sở hữu | 5.754.391.887 | 16.547.934.315 | 15.935.726.522 | 287,57 | 96,30 | 166,41 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Quyết Định Lựa Chọn Kênh Tiêu Thụ Sản Phẩm.
- Khái Quát Chung Về Công Ty Cổ Phần Việt Hà – Hà Tĩnh
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Tại Nhà Máy Gạch Ngói Tuynel Việt Hà.
- Kênh Phân Phối Gạch, Ngói Tiêu Dùng Của Công Ty Năm 2013
- Dòng Phân Phối Vật Chất Của Công Ty.
- Thực Trạng Quản Trị Hệ Thống Kênh Phân Phối Tại Công Ty Cổ
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
( Phòng kế toán tài chính)
41
Từ bảng 3.3 ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng theo từng năm cụ thể năm 2012 tăng 20,3%, năm 2013 tăng 6,9% điều này cho thấy quy mô của doanh nghiệp đang được mở rộng, đây là dấu hiệu
tốt với doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế Công ty đạt được kết quả như trên vì:
khó khăn như
hiện nay.
-Tổng tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011 tăng mạnh 71,36%, năm 2013 tài sản ngắn hạn tiếp tục tăng 9,97%.
-Tổng tài sản dài hạn năm 2012 so với năm 2011 cũng tăng nhẹ 6,82%, năm 2013 tiếp tục tăng 5,59%
Trong đó:
Giá trị các khoản tiền và tương đương tiền năm 2012 tăng một cách
mạng mẽ 152,43% nhưng năm 2013 so với 2012 lại giảm 34,48% lý giải về điều này công ty có đưa ra nguyên nhân chính do lượng thị trường bất động
sản năm 2013 gần như đóng băng dẫn đến các khoản chi phí cho nhà máy
gạch tăng mạnh cũng như một lượng lớn gạch sản xuất ra không tiêu thụ
được cần bảo quản, việc này khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi cần tiền lưu động, do đó đòi hỏi doanh nghiệp cần tính toán dự trữ hợp lý.
Giá trị các khoản phải thu đều có xu hướng tăng: năm 2012 giá trị các khoản phải thu so với 2011 tăng 52,07%, sang 2013 tăng 60,25% so với 2012. Giá trị khoản phải thu tăng với tốc độ khá nhiều cho thấy doanh nghiệp đang có xu hướng bị chiếm dụng vốn, trong điều kiện khủng hoảng nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản khiến doanh nghiệp cũng có rủi ro mất vốn do đó cần có kế hoạch thu hồi nợ.
Giá trị hàng tồn kho năm 2012 so với 2011 tăng mạnh (tăng 167,28%) cho thấy việc doanh nghiệp bị ứ đọng vốn lớn, việc hàng tồn kho quá nhiều làm cho vốn không lưu động đồng thời doanh nghiệp phải gánh chịu tổn thất
không đáng có như hàng hóa không đảm bảo chất lương, tăng chi phí bảo
quản, kho bãi. Sang năm 2013 giá trị hàng tốn kho đã có xu hướng giảm so với
2012 (giảm 29,32%) đây là dấu hiệu tốt, cho thấy khả năng tiêu thu hàng hóa đồng thời giảm tình trạng ứ đọng vốn và giảm những chi phí. Vì vậy doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy và có những tính toán hợp lý về lượng hàng dự trữ cho đơn vị.
Giá trị
tài sản dài hạn tăng là do giá trị
tài sản cố
định đang có xu
hướng tăng: năm 2012 giá trị
TSCĐ giảm nhẹ
so với năm 2011 (giảm
1,01%) nhưng năm 2013 lại có xu hướng tăng nhẹ 1,75% cho thấy doanh nghiệp cũng vẫn chú ý đến đầu tư máy móc, tuy nhiên việc đầu tư vẫn còn hạn chế đòi hỏi doanh nghiệp cần xem xét đổi mới máy móc thiết bị hiện
đại cho phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ để tăng cạnh tranh cho
doanh nghiệp và tăng hiệu quả hoạt động.
3.1.6. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trên lĩnh vực gạch tuynel.
Có thể nói hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng và triển vọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Sự hình thành và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm có tác động đến việc phát huy tính hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Bảng 3.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trên lĩnh vực gạch tuyel
Chỉ tiêu | Năm | So sánh | |||||
2011 | 2012 | 2013 | 12/11 | 13/12 | BQC | ||
1 | SL tiêu thụ (Tr.vqtc) | 22,80 | 26,92 | 24,29 | 118,07 | 90,23 | 103,2 |
2 | ĐG bình quân (đ/v) | 750 | 900 | 1340 | 150 | 148,89 | 133,66 |
3 | Doanh thu (Tỷ đồng) | 17,10 | 24,23 | 32,55 | 141,70 | 134,34 | 137,97 |
4 | CP dịch vụ (Tỷ đồng) | 12,05 | 15,10 | 20,21 | 125,31 | 133,84 | 129,51 |
5 | CP bán hàng (Tỷ đồng) | 1,32 | 1,90 | 3,23 | 143,93 | 170 | 156,43 |
6 | LN sau thuế (Tỷ đồng) | 3,73 | 7,33 | 9,2 | 196,10 | 125,51 | 157,05 |
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh công ty cổ phần Việt Hà)
Bảng 3.4 cho biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trên
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh gạch tuynel . Qua bảng số liệu ta thấy rằng sản lượng tiêu thụ của công ty năm 2011 chưa đạt hiệu quả cao do năm 2011 công ty mới chính thức bước vào hoạt động sản xuất thành phẩm để cung
cấp cho thị trường, tại thời điểm này phần lớn trên thị trường các công ty
gạch khác đã chiếm lĩnh cũng như công ty chưa xây dựng được thương hiệu của mình. Năm 2011 công ty chấp nhận bán sản phẩm ra thị trường với giá phải chăng nhất nhằm cung cấp cho khách hàng thêm lựa chọn và dần lấy
chỗ đứng và tạo dựng uy tín trong người tiêu dùng. So với năm 2011 năm
2012 công ty đã có những chuyển biến rõ rệt trong khâu sản xuất cũng như tiêu thụ lượng sản phẩm, cụ thể năm 2012 số lượng tiêu thụ đạt 26,92 triệu viên quy tiêu chuẩn tăng 118,07 % so với năm 2011 . Đơn giá bình quân của công ty được tăng lên 150% so với năm 2011 tương đương 900 đồng/viên. Nhờ đó lợi nhuận đạt 196,10% so với năm 2011. Năm 2011 công ty đã nỗ lực hết mình để tạo dựng thương hiệu bản thân và đến năm 2012 đã có những chuyển biến tích cực trong sản lượng tiêu thụ cũng như doanh thu đạt được.
Năm 2013, sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 90,23% so với năm 2012 nhưng doanh thu đạt 148,89% và lợi nhuận đạt 125,51% so với năm 2012. Nguyên nhân là do sự biến động của giá cả thị trường xây dựng nói chung và ngành sản xuất gạch ngói nói riêng. Bên cạnh đó thị trường bất động sản gần như đóng băng, các công trình hoạt động cầm chừng dẫn đến mặt hàng phụ vụ xây dựng cũng gặp nhiều khó khăn.
Chi phí bán hàng là chi phí ít biến động theo quy mô kinh doanh nhưng trong những năm qua, công ty đã áp dụng trả lương cho hệ thống kênh phân phối theo khối lượng doanh thu bán hàng nên doanh thu càng nhiều thì chi phí càng tăng lên. Cụ thể, năm 2012 tăng 143, 93 tương đương 1,9 tỷ so với năm
2011, năm 2013 tăng 170% tương đương 3,23 tỷ so với năm 2012 mặc dù khối lượng bán năm 2013 ít hơn so với năm 2012 nhưng do đơn giá bình quân cao nên chi phí bán hàng tăng lên.
Qua việc phân tích đánh giá ở trên ta thấy được công tác bán hàng của
hệ thống kênh phân phối năm 2013 hoạt động không hiệu quả, sản lượng
giảm. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận vẫn cao ho có sự tăng giá đột biến của
thị trường, nhưng sự đột biến đó không có tính ổn định nên công ty cần có
những hiến lược và chính sách bán hàng phù hợp để duy trì sự phát triển ổn định của công ty.
3.1.7. Đặc điểm quy trình sản xuất và các loại sản phẩm của nhà máy gạch tuynel công ty Việt Hà.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu làm sản xuất các loại gạch phục vụ các công trình xây dựng.
Bộ phận sản xuất gạch ở Nhà máy gạch đóng tại xã Thạch Điền –
Thạch Hà - Hà Tĩnh gồm có các tổ: Tổ cơ điện, tổ tạo hình, tổ than, tổ xếp goòng, tổ vận chuyển kiêm bốc xếp gạch, tổ sấy nung đốt lò, tổ ra gòong … Gạch nung là sản phẩm từ đất sét, để tạo ra được thành phẩm phải trải qua
nhiều khâu gồm các bước sau:
- Đất sét sau khi ngâm ủ theo đúng thời gian quy định từ trại chứa được xúc đổ vào thùng tiếp liệu để đưa vào công đoạn sơ chế. Công đoạn sơ chế lần lượt gồm: Tiếp liệu —> Tách đá —> Nghiền thô —> Nghiền tinh.
- Sau khi sơ chế nguyên liệu đất sét được đưa vào máy nhào trộn 2 trục để trộn với than cám đá nhằm đạt độ dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút chân không đưa nguyên liệu vào khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch chưa nung).
- Sản phẩm gạch mộc sau khi có hình dáng chuẩn được vận chuyển lên
trại phơi để phơi rồi xếp lên tấm dalle chuyển vào lò sấy cho đến khi sản
phẩm đạt độ khô thích hợp.
- Xếp phôi sản phẩm gạch mộc lên xe goòng – sấy trong lò nung trong một khoản thời gian nhất định, sau đó chuyển sang lò nung để nung ở nhiệt độ khoảng 900 độ C, sau đó sản phẩm được làm nguội ngay trong lò cho ra thành phẩm.
Máy đùn
Máy nhào 2
Xếp lên tấm dalle
Sản phẩm mộc
- Sản phẩm sau khi nung được đưa ra lò, phân loại và vận chuyển vào bãi chứa thành phẩm.
Thùng cấp nguyên liệu
Máy cán thô
Máy cán mịn
Lò sấy
Thành phẩm
Sản phẩm đã sấy
LÒ NUNG
Nguồn nhiệt
Sơ đồ 3.3 Quy trình sản xuất gạch thành phẩm
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Việt Hà năm 2013)
Hệ thống lò nung sấy được sử dụng công nghệ hiện đại năm 2000 của Hà Lan. Với công suất hơn 2000 viên/ngày. Nhà máy có thể đảm bảo phục vụ cho những đơn đặt hàng lớn, chất lượng đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu của thị trường xây dựng. Đây là một điểm mạnh của công ty so với các công ty gạch đã tồn tại trên thị trường tỉnh Hà Tĩnh.
Công đoạn nung sử dụng lò Tuynel là kiểu lò nung liên tục, gồm một đường hầm dài trong đó gạch đưa vào lò nung di chuyển theo phương ngang
trên các xe goòng. Lò được đốt ở khoảng giữa của hầm, không khí được cấp theo chiều ngược lại. Như vậy, gạch ở giai đoạn làm nguội có thể gia nhiệt cho không khí cấp cho quá trình cháy. Việc tận dụng nhiệt triệt để như vậy
khiến năng lượng tiêu hao ít,
ồng thời giảm nhiệt độ
và khói thải ra môi
trường, quá trình nung diễn ra liên tục và đều đặn cho nên phù hợp với việc
tự động hóa quá trình nung. Lò Tuynel là loại lò tiên tiến, ứng dụng công
nghệ hiện đại, cho ra các sản phẩm nung đạt chất lượng cao với số lượng lớn, ít hao tốn nhiên liệu và ô nhiễm môi trường so với các kiểu lò khác.
Công ty hiện nay đang chỉ tập trung sản xuất 3 loại gạch chủ đạo đó là gạch 4 lỗ, gạch 2 lỗ và gạch đặc. Giải thích nguyên nhân chỉ sản xuất 3 loại gạch này giám đốc nhà máy gạch cho biết: “Hiện nay trên thị trường địa bàn Hà Tĩnh người dân có mức thu nhập thấp, họ ưa chuộng những loại gạch có mẫu mã đẹp và giá thành thấp. Nắm bắt được xu thế của người tiêu dùng,
công ty quyết định sản xuất các mặt hàng trên nhằm đáp khách hàng”.
ứng phần đông
Bảng 3.5. Các sản phẩm chính của nhà máy
Loại | Qui cách | Trọng lượng | |
1 | Gạch 4 lỗ | 190*80*80 | 1,2kg/viên |
2 | Gạch 2 lỗ | 180*80*45 | 1,1kg/viên |
3 | Gạch đặc | 195*90*55 | 1,8kg/viên |
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Việt Hà năm 2013)
Sản phẩm gạch tuynel 4 lỗ là gạch xây tường được sử dụng rộng rãi cho các công trình nhà cao tầng, công trình đòi hỏi chiếm diện tích ít để sử dụng. Gạch 4 lỗ chuyên dùng xây tường 100 (mm).
Sản phẩm gạch tuynel đặc là gạch xây chịu lực cao, kích thước lớn hơn. Gạch chuyên sử dụng cho các công trình chịu áp lực và chống thấm lớn
như công nghiệp, bể nước, hầm, móng... Gạch còn có thể lát nền chịu tải,
xây trang trí không tô
Sản phẩm gạch tuynel 2 lỗ được xây nằm, bề mặt lớn nhất của gạch tiếp xúc hoàn toàn với vữa, mạch hồ liên kết giữa các viên gạch khoảng 1cm. Ngoài ra, gạch 2 lỗ có thể được dùng để xây tường nhà, biệt thự cao cấp yêu cầu độ chống thấm ao, cách âm, cách nhiệt.
3.2. Thực trạng hệ thống kênh phân phối của nhà máy gạch tuynel công ty Việt Hà.
Đây là sản phẩm mới nhiều tiềm năng phát triển và mang lại lợi nhuận
lớn cho công ty cổ phần Việt Hà. Trong các phần sau của nghiên cứu này
chúng tôi đi sâu vào phân tích các kênh phân phối cho loại sản phẩm này của công ty.
Theo kết quả điều tra trực tiếp từ các tác nhân thị trường và từ nguồn của phòng kinh doanh công ty Cổ phần Việt Hà cho ta thấy: các tác nhân tham gia vào hệ thống kênh phân phối sản phẩm gồm: nhà sản xuất (công ty), đại
lý, cửa hàng bán lẻ, người tiêu dùng, chủ dựng.
đầu tư
dự án và các đơn vị
xây
Qua sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của công ty cổ phần Việt Hà, sản phẩm của công ty đi vào thị trường không chỉ qua một luồng mà đi qua nhiều luồng với nhiều tác nhân trung gian. Các tác nhân này cùng tham gia chiếm lĩnh thị phần trên thị trường. Hiện tại sản phẩm gạch, ngói của công ty được tiêu thụ qua 2 hình thức kênh đó là: Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng và kênh phân phối sản phẩm công nghiệp.
a/ Kênh phân phối tiêu dùng
Kênh 0
Người tiêu dùng
Công ty
45.01%
Kênh 1
Công ty | 34,99% |
Đại Lý
Người tiêu dùng
Kênh 2
Người tiêu dùng
Cửa hàng bán lẻ
Công ty
Đại Lý
48