Việc áp dụng các khoa học kỹ thuật số thì cũng cần kèm theo việc nâng cao cơ sở vật chất của ngân hàng, trình độ của cán bộ tín dụng để có thể quản lý cũng như sử dụng, vận hành tốt nhất.
3.2.4. Giải pháp về lãi suất cho vay
Ngân hàng cần áp dụng lãi suất linh hoạt với từng khoản vay vào từng khoảng thời gian phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Cải thiện mức phí dịch vụ phù hợp và cạnh tranh hơn.
Cần phát triển một số sản phẩm đặc trưng, đưa ra các lãi suất cho sản phẩm đó
cạnh tranh nhất với các đối thủ.
Lãi suất khoản vay là nguồn thu đối với ngân hàng và là chi phí với người vay vốn. Với khách hàng cá nhân, họ luôn mong muốn lãi suất này thấp nhất có thể để giảm chi phí tài chính, còn với ngân hàng thì cần một mức lãi suất thỏa đáng để bù đắp chi phí huy động vốn và mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Do đó, việc đưa ra lãi suất phù hợp với hạn mức, thời gian và sản phẩm mũi nhọn của chi nhánh là rất quan trọng. Hiện nay các ngân hàng có các chính sách lãi suất rất đa dạng với mức lãi suất và hạn mức cực kỳ hấp dẫn. Chẳng hạn, năm 2020 Ngân hàng Sacombank cho vay mua nhà với lãi suất 11%/năm với hạn mức lên đến 100% nhu cầu vốn, ngân hàng Á Châu cho vay mua ô tô với lãi suất ưu đãi 7.5% với hạn mức lên đến 80% giá trị và thời hạn vay là 7 năm, Agribank đang triển khai rất nhiều sản phẩm phục vụ cho bà con nông dân trong việc sản xuất nông nghiệp ví dụ như: cho vay lưu vụ, cho vay hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp, cho vay ưu đãi lãi suất, cho vay qua tổ vay vốn/tổ liên kết – tổ cho vay lưu động, cho vay phục vụ chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn, cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh. Với lãi suất từ 11%-12%/ năm với hạn mức 100% nhu cầu vốn. Nhìn chung thì mỗi ngân hàng đều đề ra cho mình những mục tiêu cũng như hướng phát triển riêng của mình với từng sản phẩm đặc trưng, DongA Bank thì nên phát triển theo hướng cho vay tín chấp với các hội phụ, hội hưu trí, các công đoàn xí nghiệp công nghiệp,… Các loại cho vay tiêu dùng này với nhu cầu vốn không quá cao, rủi ro, cũng như quy mô thị trường rộng và có tiềm năng phát triển lớn.
3.2.5. Giải pháp giảm nợ quá hạn, nợ xấu
Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát trước và sau khi cho vay
Kiểm tra, kiểm soát việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, giúp đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, chính xác những hiện tượng dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Cho Vay Tiêu Dùng Theo Thời Hạn Vay Của Donga Bank - Cn Tp Huế
- Tỷ Lệ Dư Nợ Cvtd Donga Bank Cn Tp Huế Năm 2017-2019
- Đánh Giá Về Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Cá Nhân Tại Donga Bank
- Nâng cao hiệu quả đối với hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - chi nhánh thành phố Huế - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Công tác thẩm định là khâu quan trọng nhất trước khi cho vay, vì nếu nó được tiến hành một cách chính xác với chất lượng cao đảm bảo cho chi nhánh lựa chọn được những khoản tín dụng vừa được đảm bảo an toàn vừa đảm bảo việc sinh lời. Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay cần nghiên cứu kỹ thông tin, dữ kiệu khách hàng cá nhân trước khi tiếp xúc với khách hàng, nghiên cứu lựa chọn khách hàng có lịch sử vay vốn tốt uy tín, tìm hiểu rõ mục đích vay vốn, khả năng đảm bảo các khoản vay để có chất lượng tín dụng tốt nhất.
Cán bộ cần phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề một cách chính xác, thường xuyên tổ chức kiểm tra chéo và kiểm tra bất nhờ các khách hàng để thông tin được chính xác, trung thực. Trong quá trình cho khách hàng vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi khách hàng trả nợ cho đến khi thanh lý hợp đồng, cần có biện pháp xử lý kịp thời với các khách hàng không trả nợ đúng hạn. Bên cạnh đó, cũng cần có các khoản trích dự phòng rủi ro, quản lý nợ quá hạn, nợ xấu.
- Trích dự phòng rủi ro, quản lý nợ quá hạn, nợ xấu
Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đúng quy định và hợp lý đảm bảo chi nhánh luôn chủ động trong việc xử lý rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh. Bên cạnh đó, thực hiện tốt công tác quản lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng KHCN cho ngân hàng.
Trong công tác xử lý các khoản nợ quá hạn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp xử lý cụ thể cho từng đối tượng khách hàng cá nhân.
Lập ban thu hồi nợ quá hạn, phân công trách nhiệm cho những thành viên xử lý đối với từng khoản nợ cụ thể. Phải phân tích chi tiết từng khách hàng, từng khoản nợ, lãi treo, đề ra phương án xử lý nợ cụ thể với từng đặc điểm của khách hàng cá nhân, tích cực bám sát khách hàng, những khoản nợ có khả năng xử lý nhanh phải
ưu tiên nguồn lực để xử lý dứt điểm, tạo điều kiện và kinh nghiệm trong xử lý khoản nợ tiếp theo.
Hiện nay, DongA Bank đang áp dụng 2 biện pháp rất tốt trong việc giảm nợ xấu, nợ quá hạn là trích dự phòng rủi ro và bảo hiểm rủi ro. Hai biện pháp này đã góp phần giảm nợ xấu, nợ quá hạn cho ngân hàng. Đối với khách hàng có nguồn thu nhưng cố tình không trả nợ, ngân hàng sẽ tiến hành khời kiện ra tòa án, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tổ chức cưỡng chế, kê biên, phát mại tài sản thu hồi nợ theo quy định pháp luật và các điệu kiện đã ký kết.
3.2.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Phân tích dựa trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có, cơ cấu, sắp xếp, bố trí cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiêm thực tế phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài. Hiện tại nguồn nhân lực tại chi nhánh khá trẻ nên cần có các đượt tập huống huấn luyện, đào tại bồi dưỡng nâng cao trình đọ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực quản lý điều hành, đặc biệt là công tác cho các cán bộ làm công tác tín dụng nói chung, tín dụng KHCN nói riêng … Từng bước nâng cao nguồn nhân lực của chi nhánh theo hướng vừa chuyên sâu, có khả năng canh tranh cao, có thái độ phục vụ khách hàng đúng mực, nhằm nâng cao dịch vụ khách hàng, tạo uy tín, đảm bảo khách hàng tin cậy và an toàn khi giao dịch với chi nhánh.
Cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên, nhất là đội ngũ làm công tác tín dụng. Đồng thời lập kế hoạch cử cán bộ trẻ có trình độ, năng lực đi đào tạo chuyên sâu làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai.
Khuyến khích về vật chất, khen thưởng và động viên bằng tinh thần, gia tăng sự gần gũi của các cấp lãnh đạo của chi nhánh đối với cán bộ nhân viên là rất quan trọng, tạo môi trường làm việc thân thiên nhiệt tình của cán bộ nhân viên. Chính sách đề bạt vào các vị trí lãnh đạo phải dựa trên năng lực thực sự của từng cán bộ nhân viên, nhằm tạo ra sự bình đẳng và khuyến khích tối đa khả năng làm việc của mỗi người.
Như vậy, cán bộ nhân viên tín dụng là một trong những yếu tố nâng cao chất lượng tín dụng cho vay KHCN, thu hút KHCN, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tạo dựng hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp quan trọng có giá trị trong hiện tại và tương lai của DongA Bank – CN TP Huế.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cho vay tiêu dùng cá nhân là một hoạt động quan trọng của tín dụng của DongA Bank – CN TP Huế. Hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân trong thời gian qua, đã có những kết quả đáng khích lệ, góp phần hỗ trợ được phần nào nhu cầu vốn của người dân trên địa bản tỉnh, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Thừa Thiên Huế, và cũng góp phần trong sự phát triển của DongA Bank CN TP Huế.
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân là xu hướng tất yếu trong mọi hoạt động kinh doanh của NHTM hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao của người dân, đồng thời, đó cũng là nhân tố làm thúc đẩy kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Trên cơ sở đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế” có thể đưa ra kết luận:
Thứ nhất: Luận văn đã đưa ra những khái niệm cũng như những đặc điểm cơ bản, vai trò và các hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cũng giới thiệu sơ lược về các chỉ tiêu phản ảnh sự phát triển và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động động cho vay tiêu dùng cá nhân.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế qua 3 năm 2017-2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, DongA Bank – CN TP Huế cho thấy doanh số cho vay tiêu dùng tăng đều trong ba năm qua, thu nhập cho vay và lợi nhuận có biến động nhẹ, nợ xấu nợ quá hạn còn lớn. Trong những năm qua, tình phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, chi nhánh cần đầu tư vào việc thu thập thông tin khách hàng một cách hiệu quả, nghiên cứu phù hợp với từng đối tượng khách hàng, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh hoạt động marketing, tiếp thị, từng bước lấy lại niềm tin của khách hàng và vị thế của ngân hàng trên địa bàn.
Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân luận văn đã đề ra một và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại DongA Bank – CN TP Huế trong thời gian tới như sau: Giải pháp sản
phẩm, dịch vụ, giải pháp lãi suất cho vay; Giải pháp cơ sơ vật chất và kênh phân phối, giải pháp phát triển nhân viên tín dụng, giải pháp về chính sách thu hút khách hàng, giải pháp giảm nợ quá hạn, nợ xấu.
2. Kiến nghị
Đối với ngân hàng nhà nước
Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại nói riêng, Ngân hàng nhà nước cần:
Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt với tình hình phát triển kinh tế văn hóa xã hội, sớm triển khai các giải pháp điều hành lãi suất thỏa thuận phù hợp với cơ chế thị trường.
Nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của trung tâm cung cấp thông tin tín dụng (CIC).
Ban hành và hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho
các ngân hàng thương mại kịp thời, chính xác trong từng thời kỳ.
Ngân hàng nhà nước cần căn cứ vào chiến lược phát triển, xu hương phát triển của lĩnh vực tài chính, tiền tệ trên thế giới và chỉ đạo chính phủ trong từng thời kỳ để đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Hỗ trợ ngân hàng thương mại về mặt nghiệp vụ như tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ ngân hàng thương mại để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Tạo điều kiện cho người dân có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn bằng cách cải cách các thủ tục hành chính, hoàn thiện quy định về các thủ tục pháp lý.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang cạnh tranh khóc liệt với nhau bằng nhiều cách nhiều hình thức và mức độ khác nhau, Do vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, các công ty tín dụng, ngân hàng nhà nước cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát theo luật mà không nên có quá nhiều ràng buộc dưới luật làm cho các NHTM bị động, bị ràng buộc và đưa ra nhiều hình thức cạnh tranh bất hợp pháp và thiếu công bằng.
Đối với DongA Bank
Cần thường xuyên tổ chức các lớn đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định khách hàng, thẩm định giá
trị tài sản đảm bảo, đưa ra nhận định đúng đắn trong hoạt động cho vay. Và khả năng giao tiếp, chăm sóc khách hàng để nhân viên có thể phát huy hơn nữa thái độ phục vụ đối với khách hàng thông
Xây dựng chiến lược marketing, tiếp thị, chính sách ưu đãi, khuyến mãi phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm phát huy tối đa nguồn lực của ngân hàng. Tăng cường công tác quảng bá các sản phẩm cho vay, trên các phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng thuận tiên theo dõi.
Thời kỳ hiện đại ngày nay, công nghệ hiện đại quyết đinh đến sự cạnh tranh. Do vậy, việc tập trung đầu tư vào công nghệ, đặc biệt là hệ thống quản trị thông tin khách hàng là một hướng ưu tiên nhằm nâng cao chất lương, tiết kiệm chi phí, tối đa hóa khả năng xử lý và hiệu quả quản lý nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.
Điều hành lãi suất linh hoạt với tình hình phát triển kinh tế văn hóa xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngân hàng nhà nước (1990), Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. năm 1990, số 38-LCT/HĐNN, ngày 23/5/1990, Quy định về Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
2. Ngân hàng nhà nước (2009), Nghị định 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009, Quy
định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.
3. Quốc hội (2010), Luật tổ chức tín dụng năm 2010, sủa đổi bổ sung năm 2017,
NXB Chính trị quốc gia sự thật.
4. PGS. TS. Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình tài chính tiền tệ, trường Đại học kinh tế quốc dân.
5. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
6. Nguyễn Thị Mùi (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.
7. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài Chính.
8. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Hà, Vũ Ngọc Nhung, Hồ Ngọc Cẩn (2000), Vay vốn ngân hàng từ lý thuyết đến thực tế, NXB Thống Kê.
10. Trần Thị Quỳnh Anh (2010), Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Huế, Luận văn Thạc Sỹ Kinh tế- Đại học Kinh tế Huế.
11. Nguyễn Thị Thùy Nhung (2019), Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Huế, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Kinh tế Huế.