Ý Nghĩa Của Việc Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại

được. Một môi trường pháp lý hoàn chỉnh tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuận tiện và hiệu quả, và tạo ra cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại

Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống luật pháp đầy đủ, các văn bản của Nhà nước ban hành liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì hệ thống các văn bản này càng phải hoàn chỉnh để bắt kịp sự

phát triển đó. Hệ thống các văn bản pháp luật của hoạt động ngân hàng nói

chung và hoạt động tín dụng nói riêng có tác động hết sức mạnh mẽ tới sự rủi ro trong hoạt động tín dụng hay bảo toàn vốn mà ngân hàng bỏ ra, trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ đúng các văn bản pháp luật thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho các bên tham gia.

Năm là: Môi trường chính trị

Một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra an toàn và đảm bảo. Môi trường chính trị lành mạnh và ổn định tạo niềm tin cho các nhà kinh doanh an tâm mở rộng đầu tư sản xuất từ đó nguồn tín dụng ngân hàng mới là nguồn tài trợ có hiệu quả. Từ đó các ngân hàng cũng yên tâm giải ngân vốn cho nền kinh tế, không lo các rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Nếu chính trị bất ổn, các chính sách của Nhà nước thiếu sự nhất quán và nhiều xung đột sẽ gây bất lợi đối với sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Sáu là: Môi trường tự nhiên

Đây là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng như chất lượng của nền kinh tế. Việt Nam là đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thiên tai hỏa hoạn, bệnh dịch thường xuyên xảy ra. Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng lớn đến một số ngành, đặc biệt là những ngành có liên quan đến nông nghiệp, thủy sản, hàng hải,… Vì thế, việc đầu tư vào những ngành này có thể dẫn đến những rủi ro do môi trường tự nhiên gây ra, làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng ngân hàng.

1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Chất

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

lượng

tín dụng

Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1669220937 - 10

là một

chỉ tiêu kinh tế tổng

hợp,

có ý nghĩa quan

trọng đối với quản lý vĩ mô và vi mô.

1.2.4.1 Phương diện quản lý vĩ mô

­ Nâng cao CLTD của NHTM là cơ sở để thực hiện tốt chức năng trung gian TD trong nền kinh tế. CLTD đảm bảo là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,

góp phần

điều

hòa vốn

trong nền

kinh tế.

Thông qua điều

hòa vốn

để giải

quyết cung cầu về vốn trong nền kinh tế.

­ Nâng cao CLTD của NHTM đảm bảo là cơ sở để NHTM thực hiện tốt

chức

năng trung gian thanh toán, thúc đẩy

sản

xuất,

lưu

thông hàng hóa phát

triển, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội và ổn định lưu thông tiền tệ, tạo

điều kiện phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.

­ Chất lượng tín dụng NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản

xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ, giải quyết công ăn việc làm, khai thác có

hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế,… Hoạt động cho vay có chất lượng sẽ

kiểm soát lạm phát, ổn định tiền tệ, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế phát

triển bền vững.

­ Thông qua chất lượng tín dụng NHTM, các nhà hoạch định chính sách nhà nước và nhà quản lý tiền tệ ­ ngân hàng xây dựng các mục tiêu chung của

nền kinh tế và các mục tiêu riêng của hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ.

Nâng cao CLTD đồng

nghĩa với

việc

giải

quyết

tốt

mối

quan hệ giữa

tăng

trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.

1.2.4.2 Phương diện quản lý vi mô

Thứ nhất, đối với ngân hàng thương mại

Đứng

trên phương

diện

của

NHTM, nâng cao chất

lượng

tín dụng

thường quan tâm tới hai nội dung sau:

­ Cung cấp hệ thống sản phẩm tín dụng tốt cho khách hàng

Một sản phẩm tín dụng tốt là phải thoả mãn kịp thời, đúng lúc các nhu cầu

về vốn

của

KH cả về quy mô, kỳ hạn,

lãi suất,…

nhưng

vẫn

đảm

bảo

quy

trình cho vay được

xây dựng

mang tính khoa học,

các thủ tục

đơn

giản. Bên

cạnh đó sản phẩm tín dụng tốt còn thể hiện các chính sách hỗ trợ KH đi kèm theo

khoản

cấp

tín dụng

như: dịch

vụ thanh toán, tư vấn tài chính, chăm sóc khách

hàng,…Thông qua cung cấp

hệ thống

sản

phẩm

tín dụng

tốt,

sẽ tạo

được uy

tín của KH đối với ngân hàng, góp phần tăng quy mô khách hàng, tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc an toàn vốn và sinh lời

­ Hạn chế rủi ro tín dụng trên cơ sở xác định và kiểm soát được các rủi

ro.

Trong nền kinh tế thị trường hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn

đối mặt với các rủi ro trong sản xuất kinh doanh từ đó

ảnh

hưởng

đến

CLTD

ngân hàng. Vì vậy

rủi

ro của

khách hàng cũng là rủi

ro cho ngân hàng. Hoạt

động cho vay của NHTM là loại hình kinh doanh đặc biệt tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nâng cao CLTD là cơ sở cho NHTM thu thập thông tin về KH, phân tích

KH trên các chỉ tiêu định

tính và định

lượng

để xác định

chính xác về tình

trạng

của

khách hàng; xử lý thông tin và xác định

nguy cơ đối

với

KH. Qua

đó CBTD dễ dàng trong việc

phân loại KH, thu thập

thông tin và quản

lý hồ

sơ. Tương ứng với mức độ tín nhiệm của từng KH, là cơ sở để NHTM quy định

cụ thể về cấp tín dụng và giám sát cho vay, đề ra chính sách tín dụng phù hợp

như:

hạn

mức

tín dụng,

lãi suất,

phí; đảm

bảo

tiền

vay; thời

hạn

cho vay;

chính sách KH để mở rộng

và giữ KH tốt

và thu hẹp

cho vay đối

với khách

hàng xấu; phát hiện và đối phó kịp thời những khoản tín dụng có vấn đề.

Nâng cao CLTD là cơ sở để NHTM phân loại

dư nợ,

trích lập dự

phòng chung và dự phòng cụ thể theo từng món vay; phân chia giới hạn rủi ro

hoặc phân tán rủi ro theo từng ngành nghề kinh doanh đối với từng đối tượng

KH phù hợp với xu thế phát triển và mức độ tăng trưởng tại mỗi địa phương;

Dự đoán yếu tố môi trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh như lạm phát, chính trị, tỷ giá hối đoái … là cơ sở phòng ngừa, hạn

chế và xử lý rủi ro, đảm bảm hoạt động kinh doanh của NH an toàn hiệu quả.

Nâng cao CLTD là cơ sở để NHTM xây dựng hệ thống quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh của NHTM phù hợp với các quy định của NHNN, với đặc điểm KH và theo thông lệ quốc tế. Đồng thời giúp NHTM đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, hạn chế RRTD dựa trên cơ sở xác định và kiểm soát được các rủi ro khi cung cấp khoản tín dụng là mục tiêu chính không thể thiếu trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng.

Thứ hai, đối với khách hàng

Thông qua công tác quản

lý nâng cao CLTD của

NHTM đã giúp KH rút

ngắn

thời

gian thẩm định và phê duyệt các khoản vay; tạo

điều kiện cho các

KH kịp thời tiếp

cận

các cơ hội

kinh doanh. Trên cơ sở đánh giá chất

lượng

của từng khoản vay ở mỗi khách hàng, giúp cho KH thỏa thuận với NHTM có

thể đưa

ra các điều

kiện

vay vốn

phù hợp

như: mức

lãi suất,

kỳ hạn

vay và

trả nợ, bảo đảm tiền vay... Bên cạnh, đánh giá chất lượng khoản vay của KH thường xuyên, NH có được cơ sở dự liệu thông tin về KH được cập nhật, đánh giá thương xuyên giúp cho ngân hàng có thể trở thành nhà tư vấn hiệu quả cho các khách hàng trong hoạt động SXKD.

1.3 Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao chất lượng tín dụng và bài học rút ra cho các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên thế giới

1.3.1.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của Citibank – Mỹ

Để nâng cao chất lượng tín dụng, Citibank đã có những biện pháp sau:

Thnht, Citibank có sự phân định rõ chức năng các ban trong cơ cấu tổ chức có liên quan đến quy trình tín dụng:

­ Ban lãnh đạo: Đây là bộ phận có quyền quyết định cao nhất của

Citibank. Ban lãnh đạo phân bổ nguồn vốn, điều hành hoạt động của cả ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm đề ra mức rủi ro của ngân hàng; đề ra những mục tiêu chiến lược và các quy định chung sử dụng trong toàn ngân hàng; kiểm tra lại quyết định cấp tín dụng của các cán bộ tín dụng nếu thấy nghi ngờ có khả năng gây ra thiệt hại về vật chất, hoặc ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.

­ Ban hoạch định chính sách tín dụng: Ban này phải chịu trách nhiệm trong việc duy trì một hình thức QTRRTD hoàn chỉnh, có hiệu quả; tham gia vào việc lập kế hoạch đầu tư gián tiếp, dự đoán những tổn thất tín dụng; thiết lập các chính sách và tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với luật, với quy định chung của ngân hàng; xem xét và chỉnh sửa chính sách tín dụng nếu xét thấy chúng có thể gây ra

rủi ro bất thường; xem xét trao quyền cấp tín dụng cho những cán bộ có đủ năng

lực; lập các báo cáo về đầu tư gián tiếp, tập trung đánh giá chất lượng các thông tin rủi ro, tiến trình xử lý rủi ro đối với tất cả các trường hợp quá hạn mức tín dụng cho phép.

­ Ban quản trị hạn mức tín dụng: Những người quản trị hạn mức tín dụng có nhiệm vụ điều hành và phát triển các kế hoạch kinh doanh, xem xét và thông qua các khoản tín dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng của khoản tín dụng đó.

Những người quản trị hạn mức tín dụng còn có trách nhiệm phát triển chiến

lược kinh doanh, xét và duyệt cho vay các chương trình tín dụng, quản trị đầu tư gián tiếp và kiểm tra chất lượng, sửa chữa các thiếu sót khi cần.

­ Ban đánh giá rủi ro kinh doanh: Nhân viên của ban này ít nhất phải có 10 năm làm việc về nghiệp vụ tín dụng và luân phiên nhau làm trong ban theo yêu cầu phát triển nghiệp vụ. Ban này thực hiện việc đánh giá tình hình kinh doanh của các đơn vị và cung cấp thông tin rủi ro trong đầu tư gián tiếp; đánh giá sự đánh giá độc lập về các hoạt động tín dụng, về các chính sách, sự thi hành và các thủ tục trong quản trị tín dụng; phối hợp hoạt động với giám sát viên và kiểm toán viên độc lập.

Thhai, Citibank thực hiện đánh giá độ tin cậy của người đi vay: việc đánh giá độ tin cậy của người đi vay tập trung vào những điểm chủ yếu theo truyền thống "Tín dụng 5 chữ C" như sau:

­ Character of management: Năng lực quản trị của người vay;

­ Financial capacity of the venture: Năng lực tài chính của người vay;

­ Collateral security: Thế chấp đảm bảo khoản vay;

­ Condition of the industry: Lĩnh vực mà người vay hoạt động;

­ Condition of terms: Các điều khoản và điều kiện tín dụng.

Thba, Citibank có sự phân biệt giữa quyền cấp TD và quyền phê duyệt:

­ Quyền cấp tín dụng được ủy nhiệm cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực và tư cách, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học vấn và đào tạo của nhân viên, chứ không dựa vào chức vụ của cá nhân đó trong ngân hàng.

­ Quyền phê duyệt: Ở Citibank, việc cấp tín dụng không do một người quyết định, mà được quyết định bởi 3 cán bộ tín dụng, những người chịu trách

nhiệm về cho vay và phải thông qua các chương trình tín dụng hay giao dịch tín dụng riêng lẻ.

Thtư, Citibank xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro theo mô hình tập trung. Hoạt động quản trị rủi ro được tập trung tại Hội sở chính và chia thành 3 bộ phận chức năng: Bộ phận tác nghiệp, bộ phận quản trị rủi ro, bộ phận quản trị nợ

1.3.1.2 Kinh nghiệm Quốc

nâng cao CLTD của

các ngân hàng thương mại

Hàn

Để thực hiện quá trình xử lý nợ xấu, các biện pháp đã được các ngân hàng thương mại Hàn Quốc thực hiện theo quy định của Chính phủ là:

Các ngân hàng phải phân loại nợ thắt chặt theo tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tiên, các khoản nợ quá hạn từ 3 tháng trở lên sẽ phải xếp vào nợ xấu; Tiếp đến việc phân loại nợ được dựa trên khả năng tài chính của khách hàng vay vốn trong tương lai trong việc hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng; Và cuối cùng, mức độ

thắt chặt hơn khi phân loại các khoản vay có mức độ khách hàng trả được lãi vào nhóm nợ xấu.

rủi ro lớn ngay cả

khi

Cũng như nhiều quốc gia khác, Hàn Quốc tiến hành xử lý nợ xấu bằng

việc

thành lập

công ty quản

lý tài sản

Hàn Quốc

(KACOM). KACOM có

nhiệm

vụ xử lý các khoản

nợ quá hạn

thông qua bán đấu

giá. Sau cuộc

khủng

hoảng

năm 1997, KACOM được cơ cấu lại và bắt đầu thực hiện xử lý

các tài sản nợ đọng của các tổ chức tài chính và đóng góp vào sự phục hồi của

nền kinh tế Hàn Quốc. Theo luật Hàn Quốc, KACOM được quyền quyết định

thời điểm, khối lượng, phương thức mua và giá mua. Trong đó yếu tố giá mua

là quan trọng

nhất

trong việc

mua nợ tồn

đọng.

Việc

đánh giá thực

trạng sau

khi mua, KACOM sẽ tự thực hiện hoặc nhờ các đơn vị trung gian khác và việc đưa ra chính xác xử lý tài sản sẽ phụ thuộc vào việc đánh giá thực trạng.

Công ty quản lý tài sản Hàn Quốc (KACOM) ưu tiên mua các khoản nợ mà dễ dàng chuyển giao quyền thu nợ, các khoản nợ giúp các tổ chức tài chính

khôi phục lại hoạt động và hình ảnh trước công chúng và các khoản cho vay

đồng tài trợ. Các khoản nợ mà KACOM mua lại gồm 6 nhóm: Nợ thông thường có bảo đảm (Chiếm 17,9%); Nợ thông thường không có bảo đảm (5,8%); Nợ đặc biệt có bảo đảm (32,2%); Nợ đặc biệt không có bảo đảm (10,6%); Nợ của

tập đoàn Daeiwoo (32%) và nợ được gia hạn lại (1,5%). Khoản nợ xấu được

định giá dựa trên khả năng thu hồi, tài sản đảm bảo và phương pháp định giá được thay đổi tùy theo từng thời kỳ.

Sau khi mua nợ xấu, KACOM sẽ nhóm các khoản nợ xấu này lại để phát hành các chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản dựa trên các khoản nợ xấu đã mua hoặc bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc tế cạnh tranh. Luật chứng khoán có bảo đảm bằng tài sản đã được ban hành để thúc đẩy việc bán các khoản nợ cho các công ty có chức năng chứng khoán hóa các khoản nợ xấu và bán lại cho các nhà đầu tư. Hàn Quốc đã rất thành công trong việc thu hút các

nhà đầu tư

nước ngoài đầu tư

vào xử

lý nợ

xấu thông qua việc mua các trái

phiếu được bảo đảm bằng các khoản nợ xấu, cũng như mua các khoản nợ xấu thông qua đấu giá. Bên cạnh đó KACOM cũng tịch thu các tài tài sản bảo đảm của các khoản nợ để bán thu hồi lại tiền. KACOM nắm giữ các khoản nợ xấu và cố gắng tái cơ cấu nợ, tái tài trợ hay chuyển đổi thành vốn chủ sở hữu nếu công ty đó có khả năng hồi phục, giảm lãi suất, giãn nợ. Ngoài ra còn có các biện pháp khác như truy đòi lại chủ nợ ban đầu của nợ xấu, bán nợ cho công ty quản lý tài sản, công ty tái cơ cấu doanh nghiệp để mua lại cổ phiếu của những công ty này và tiến hành tái cơ cấu lại hoạt động của công ty.

Nguyên tắc xử lý nợ xấu của KACOM là: xử lý nhanh với giá trị thu hồi

cao nhất.

Quá trình phát mại

tài sản

rõ ràng và mua bán công bằng.

Đối

với

những tài sản có giá trị nhỏ và dễ bán, KACOM thực hiện biện pháp bán càng

nhanh càng tốt.

Đối

với những

tài sản

có giá trị lớn

KACOM áp dụng

biện

pháp quảng

bá giá trị tài sản.

Các phương

thức

xử lý nợ quá hạn

được

KACOM thực hiện như sau: Phát mại tài sản trực tiếp bao gồm bán buôn danh mục tài sản, chứng khoán hoá tài sản, đấu giá, bán lẻ các khoản nợ quá hạn; Cơ cấu lại nợ bao gồm chiết khấu, điều chỉnh lãi suất, gia hạn nợ; Khôi phục lại doanh nghiệp bao gồm trợ cấp, cấp tín dụng.

1.3.1.3 Kinh nghiệm nâng cao CLTD Bangkok Bank ­ Thái Lan

Bangkok Bank là một trong những ngân hàng trong hệ thống ngân hàng

Thái Lan có một bề dày lịch sử, và đã từng chao đảo trước sóng gió của cuộc

khủng hoảng 1997 ­1998. Nằm trong một thị trường tài chính đang trong giai

đoạn chuyển đổi, Bangkokbank đã và đang áp dụng mô hình QLRR theo mô hình tập trung và có sự giám sát và kiểm soát rất chặt chẽ. Đặc điểm công tác quản trị rủi ro của Bangkok Bank như sau:

­ Đo lường rủi ro định tính

Do nằm trong thị trường tài chính đang phát triển và nền tảng công nghệ lạc hậu, đang trong quá trình chuyển đổi, Bangkokbank sử dụng mô hình định tính thông qua việc sử dụng hệ thống các chuyên gia phân tích để đưa ra những

đánh giá về

khách hàng. Nếu như trước đây Bangkokbank không hề

quan tâm

đến dòng tiền khách hàng để nợ xấu có lúc lên đến 40% giai đoạn 1997­1998 thì

giai đoạn này ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc phân tích “dòng tiền” và

“tài sản thế chấp” của khách hàng. Ngoài ra ngân hàng còn áp dụng các phương pháp phân tích tín dụng cổ điển, phương pháp chuyên gia, cho điểm tín dụng để

đo lường rủi ro khách hàng. Với điều kiện công nghệ còn hạn chế, Bangkok

Bank đang nỗ lực tìm kiếm mô hình đo lường rủi ro định lượng phù hợp để áp dụng cho cả hệ thống ngân hàng.

­ Tổ chức QTRR tập trung

Với những nỗ lực trong quá trình cải cách hoạt động QTRRTD nhằm nâng cao sự an toàn và bền vững của ngân hàng, Bangkok Bank đã xây dựng mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung. Ngân hàng đã tách hẳn thành 2 bộ phận độc lập nhau: Bộ phận tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và bộ phận thẩm định. Ngân hàng đã phân loại khách hàng theo từng nhóm khác nhau: khách hàng kinh doanh, khách hàng cá nhân, từ đó, nhận ra tính chất khác nhau, làm cơ sở cho việc xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận nói trên trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ quyết định, thẩm định.

­ Kiểm soát RRTD kép

Hiện tại, Bangkokbank đã dần bắt đầu áp dụng mô hình kiểm soát RRTD kép. Mô hình tín dụng kép được thể hiện qua ngoài việc kiểm soát tín dụng thông qua hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ của NHTM, NHTW, còn có hệ thống kiểm soát tín dụng bởi các cơ quan kiểm soát bên ngoài như Cục thông tin tín dụng được quản lý bởi các công ty tư nhân. Tất cả các ngân hàng báo cáo thông tin về Cục, sau đó Cục kết xuất thông tin chủ động thực hiện các báo cáo về

Xem tất cả 254 trang.

Ngày đăng: 23/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí