MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước. Có thể thấy, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Việt Nam đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á. Và Quảng Ninh là tỉnh có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du miền núi Bắc bộ nói riêng và của cả nước nói chung, trong đó bao gồm cả phát triển ngành du lịch. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều những điểm đến du lịch với các tài nguyên vật thể và phi vật thể thuộc ba thể loại chính: tự nhiên, văn hóa/lịch sử và các thành phố. Điểm đến tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa dạng ở các đảo, bãi biển đến vùng núi mà có thể kể đến như Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Bãi Dài,
Trà Cổ, đảo Cô Tô v.v... Tỉnh có nhiều điểm tham quan văn hóa, mang lại những trải nghiệm về văn hóa và lịch sử như di tích Yên Tử - một trong những địa điểm quan trọng nhất trong tỉnh, sông Bạch Đằng, núi Bài Thơ…Cuối cùng, có rất nhiều thành phố và thị xã như thành phố Hạ Long và thành phố biên giới Móng Cái tạo những cơ hội mua sắm và ăn uống cho khách du lịch. Du lịch Quảng Ninh đã và đang đóng một vai trò khá quan trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng du lịch Bắc Bộ, không chỉ thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào ngân sách của tỉnh và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Ninh đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng. Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế của mình, ngành du lịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao: nhiều công trình, khu di tích bị xuống cấp, tập trung chủ yếu vào du lịch biển mà thiếu sự quan tâm đối với du lịch văn hóa, tín ngưỡng…Vấn đề quản lý nhà nước đối với ngành du lịch hiệu quả còn thấp, nhất là trong việc quản lý các dịch vụ, cơ sở du lịch. Điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trong là phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch. Để từ đó, định hướng cho sự phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho nền kinh tế toàn tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công nhằm góp phần vào giải quyết những vấn đề đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - 1
- Những Nội Dung Chủ Yếu Của Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch
- Sự Cần Thiết Của Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch
- Các Yếu Tố Thuộc Về Đường Lối Phát Triển Du Lịch
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Vấn đề quản lý nhà nước về du lịch đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu.
Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
- Lê Long (2012), Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái nguyên. Đây là công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở một địa phương cụ thể. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ hành ở tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, tác gải chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở Quảng Ninh, khác với việc QLNN về du lịch nói chung của tỉnh.
- Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích được đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề về du lịch ở một huyện đảo nhỏ.
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và QLNN về du lịch, cụ thể như:
- Lê Anh Cường (2013), Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Hạ Long, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
- Đỗ Hồng Thủy (2014), Quản lý nhà nước về bảo tồn khu di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Đỗ Lyna (2012), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Thăng Long (2009), Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Vũ Thị Hạnh (2012), Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 – 2012, Luận văn Thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Nguyễn Tuyên (2005), Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Số 114.
- Vũ Khoan (2007), Đưa du lịch trẻ thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm
2010, Tạp chí Du lịch, Số 11.
- Hoàng Anh Tuấn (2007), Du lịch Việt Nam – Thành tựu và phát triển,
Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 133.
Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu để tham khảo và học hỏi. “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài mang tính đặc thù riêng, không sao chép và trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Quảng Ninh để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
- Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu những lý luận chung về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.
+ Phân tích, đánh giá thưc trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh, nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại của vấn đề, chỉ rõ nguyên nhân của vấn đề.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
+ Thời gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về du lịch ở Quảng Ninh
từ năm 2010 – 2015.
+ Nội dung: QLNN về du lịch theo quan điểm của pháp luật hiện hành
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng; Luật Du Lịch 2005; Luật Di sản văn hóa; các nghị quyết của Chính phủ và một số văn bản pháp luật khác.
- Phương pháp nghiên cứu của luận văn
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch. Từ đó đánh giá thực trạng của vấn đề.
+ Phương pháp khảo sát thực địa: Trực tiếp khảo sát tại một số nơi như bến cảng, bãi biển, khách sạn...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về du lịch đối với Việt Nam và cấp tỉnh, ở đây là tỉnh Quảng Ninh;
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân, cơ quan ban ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở Quảng Ninh.
+ Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối vơi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đưa ra được những việc đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
+ Đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh.
7. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhờ vậy, mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những ngườihoạt động trong lĩnh vực này.
Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến”.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Các học giả Trung Quốc đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về du lịch: Du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, là sự tổng hòa các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa
mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giới thiệu văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời lưu trú của mọi người dẫn tới.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…”
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau:
Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã
tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
- Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng