Thực Trạng Thái Độ, Phẩm Chất Của Người Lao Động Tại Bidv – Chi Nhánh Từ Liêm


phải nâng cao hơn nữa mới có thể đáp ứng tốt các mục tiêu chiến lược của CN trong thời gian tới.

2.2.2.3 Thực trạng thái độ, phẩm chất của người lao động tại BIDV – Chi nhánh Từ Liêm

Ngân hàng luôn quan tâm đến việc tổ chức, tuyên truyền về chủ chương đường lối và chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến nghề nghiệp nhằm nâng cao ý thức của người lao động tại CN. Hầu hết đại đa số CBNV đều an tâm công tác, nhiệt tình, tận tâm, đạo đức nghề nghiệp, luôn hướng tới xây dựng tập thể, xây dựng chi nhánh, xây dựng các tổ chức đoàn thể trong sạch vững mạnh.

Bảng 2.11 :Thực trạng ý thức, thái độ của người lao động tại BIDV- Chi nhánh Từ Liêm‌


Thái độ

Số

lượng

Đánh giá


TB

1

2

3

4

5

Đạo đức nghề nghiệp

90

0

0

27.8

26.7

45.5

4.2

Sự trung thực trong công việc

90

0

0

21.5

22.4

56.1

4.4

Tinh thần trách nhiệm

90

0

8.2

15.4

33.7

42.7

4.1

Tinh thần hợp tác

90

0

5.1

37.5

39.5

17.9

3.7

Tôn trọng đồng nghiệp, khách

hàng

90

0

4.6

17.5

23.6

54.3

4.3

Tinh thần học hỏi

90

0

7.8

23.4

32.3

36.5

3.9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng nhân lực tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Từ Liêm - 9

Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả Qua bảng số liệu điều tra chúng ta có thể thấy tinh thần thái độ của CBCNV tại CN được đánh giá khá cao. Sự trung thực và sự tôn trọng dành cho đồng nghiệp cũng như khách hàng là 2 yếu tố có chỉ số trung bình cao nhất lần lượt là 4.2 và 4.3 điểm. Xếp thứ hai là đạo đức trong công với 4.2 điểm. Tinh thần trách nhiệm cũng được 4.1 điểm, xếp cuối cùng là tinh thần hợp


tác với 3.7 điểm, xếp trên là tinh thần học hỏi với 3.9 điểm. Có thể thấy tinh thần hợp tác và tinh thần học hỏi tại CN còn thấp, cái tôi cá nhân còn lớn, CN cần tổ chức thêm nhiều buổi giao lưu, trao đổi, xây dựng để cán bộ trong CN thêm gắn kết, tăng tinh thần hợp tác để chất lượng công việc hiệu quả hơn nữa.

Bảng 2.12 : Bảng đánh giá ý thức làm việc của CBCNV tại CN từ năm 2018-2020

STT

Nội dung

Mức độ đạt được

2018 (%)

2019(%)

2020(%)

1

Đi làm đúng giờ

81

87

93

2

Tác phong làm việc

87

90

92

3

Chấp hành nội quy CN

90

92

92

4

Các quy định khác

91

95

94

Nguồn: Phòng quản lý nội bộ

Theo bảng số liệu, nhìn chung cán bộ trong CN tuân thủ khá tốt nội quy, quy định của CN và ngày càng tăng lên.

Về tác phong: Người lao động được trang bị đồng phục theo quy định của Chi nhánh do đó trước khi đến làm việc người lao động phải mặc đồng phục theo quy định, tuyệt đối không được tự ý thay đổi trang phục. Tuy nhiên từ bảng điều tra cũng có thể thấy được, tuy được chấp hành tốt về quy định mặc đồng phục khi làm việc tại CN nhưng đa phần CBCNV tại CN cũng muốn được mặc trang phục tự do theo ý thích của bản thân. Đến thời điểm hiện tại thì CN cũng đã đáp ứng một phần mong muốn của CBCNV tại CN là để người lao động có thể mặc tự do theo khuôn khổ vào thứ 6 hàng tuần khi tới làm việc tại CN.

Đi làm đúng giờ: có thể thấy tỷ lệ đi làm đúng giờ qua các năm đã được cải thiện đáng kể, vì từ 2019 CN áp dụng hình thức trừ điểm KIPs không những của cá nhân cán bộ đi làm muộn mà còn trừ điểm KPIs của phòng, chính vì lẽ đó tỷ lệ đi làm muộn đã giảm đáng kể Tuy nhiên, vẫn còn một số


cán bộ tuy đi làm muộn nhưng nhờ chấm công hộ, chính vì lẽ đó để đảm bảo công bằng với những cán bộ có ý thức chấp chấp hành tốt bộ phận quản lý có liên quan cần giám sát chặt chẽ hơn công tác chấm công của cán bộ.

Nhìn chung, kết quả trong thời gian qua, phần lớn CBCNV trong CN chấp hành tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính và pháp luật công việc. Từ năm 2018-2020 , không có CNCNV nào bị xử lý kỷ luật. Tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ có biểu hiện quan liêu trong quan hệ với khách hàng, chưa thực sự nhiệt tình, cởi mở trong hướng dẫn hồ sơ với khách hàng.

2.2.2.4 Thực trạng kết quả thực hiện công việc của người lao động

Hiện nay, kết quả thực hiện công việc của CBCNV tại CN được đánh giá theo bốn mức độ: Hoàn thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành và chưa hoàn thành. Tùy từng nhóm cán bộ sẽ có những tiêu chuẩn, đánh giá riêng.

Bảng 2.13 : Tiêu chuẩn đánh giá của từng nhóm cán bộ


Đối tượng

Tiêu chuẩn đánh giá

Công việc

Năng lực


Quản lý


Khối lượng/tiến độ Chất lượng

Lập kế hoạch, tổ chức

Quản lý, phát triển nhân viên

Chủ động, trách nhiệm

Phát huy năng lực chuyên môn

Quản lý tài chính

Phối hợp làm việc


Nhân viên, chuyên viên


Khối lượng/tiến độ Chất lượng

Phát huy năng lực chuyên môn

Phối hợp làm việc

Chủ động, trách nhiệm

Quản lý tài chính

Lập kế hoạch, tổ chức

Nguồn: Phòng quản lý nội bộ Mục tiêu đánh giá là toàn thể CBCNV của CN. Cuối mỗi quý cán bộ sẽ được cung cấp một bản tự đánh giá tình hình thực hiện công việc của mình,


mỗi cán bộ sẽ tự đánh giá theo tiêu chí đã được xây dựng sau đó người quản lý trực tiếp cũng sẽ đưa ra những đánh giá với cấp dưới của mình. Dựa vào kết quả đánh giá này người lao động tại CN sẽ biết được kết quả thực hiện công việc của mình trong thời gian qua ra sao từ đó sẽ có thể tự đánh giá được những mặt được và chưa được sau đó sẽ có những điều chỉnh, biện pháp để cải thiện kết quả, nâng cao chất lượng lao động của cá nhân.

Bảng 2.14 : Kết quả thực hiện công việc của CBCNV tại BIDV – CN Từ Liêm năm 2020‌

Đối tượng

Mức độ

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)


Quản lý

Hoàn thành xuất sắc

5

20

Hoàn thành tốt

15

64

Hoàn thành

4

16

Không hoàn thành

1

4

Tổng


25

100

Chuyên viên, Nhân viên

Hoàn thành xuất sắc

15

21,5

Hoàn thành tốt

30

42,8

Hoàn thành

20

28,5

Không hoàn thành

5

7,2

Tổng


70

100

Nguồn: Phòng quản lý nội bộ

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được mức độ đánh giá kết quả thực hiện công việc của CBCNV tại CN là khá tốt, đa phần mức độ hoàn thành tốt ở cả cấp quản lý lẫn chuyên viên, nhân viên có tỷ lệ khá cao, lần lượt là 64% trong tổng số 25 quản lý và 42,8% trong tổng số 70 chuyên viên, nhân viên. Đối với mức độ hoàn thành xuất sắc, là những người hoành thành vượt chỉ tiêu được giao, đóng góp không nhỏ trong hiệu quả kinh doanh của CN cũng chiếm tỷ lệ khá, đối với cấp quản lý chiếm tỷ lệ 20% tương đương với 5


người, và cấp chuyên viên, nhân viên là 21,5% tương đương với 15 người. Tuy nhiên, tỷ lệ không hoàn thành ở mức không cao nhưng CN nên hạn chế tối đa nhất có thể để chất lượng công việc được nâng cao hơn.

2.3 Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng nhân lực tại BIDV – Chi nhánh Từ Liêm:

2.3.1 Tuyển dụng nhân lực:

Trong những năm gần đây, với việc nhận thấy mức độ quan trọng của trình độ nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả của cá nhân nói riêng và năng suất làm việc của CN nói chung, Ban giám đốc CN xác định công tác tuyển dụng nhân lực là một phần trong chiến lược kinh doanh dài hạn của CN. Hoạt động tuyển dụng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của nguồn nhân lực. Nếu tuyển được NNL chất lượng sẽ hạn chế được những rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh từ đó giúp cho sự phát triển của CN.

Trên cơ sở quy trình tuyển dụng khoa học và chặt chẽ của BIDV, BIDV CN Từ Liêm đã được bổ sung được những nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của CN.

Bảng 2.15 : Số lượng lao động tuyển dụng của CN Từ Liêm từ 2018-2020



2018

2019

2020

Tổng số lao động tuyển dụng

7

9

8

Phòng quản lý nội bộ

1

1

0

Phòng quản trị tín dụng

0

1

0

Phòng quản lý rủi ro

0

0

0

Phòng khách hàng doanh nghiệp

1

2

1

Phòng khách hàng cá nhân

1

1

2

Các phòng giao dịch

4

4

4

Tổ điện toán

0

0

1

Nguồn: Phòng quản lý nội bộ


Trong hệ thống BIDV, số lượng nhân lực được tuyển của mỗi chi nhánh phụ thuộc vào quy mô hoạt động của chi nhánh đó và do Hội sở chính của BIDV phân bổ. CN Từ Liêm hiện vẫn là một CN nhỏ nên số lượng được phân bổ hàng năm không lớn. Nhìn vào bảng trên có thể thấy năm 2018 chỉ tiêu được tuyển là 7 người, năm 2019 là 9 người và 2020 là 8 người.

Bảng 2.16 : Số lượng hồ sơ đăng tuyển vào CN Từ Liêm từ 2018-2020


Tiêu chí

2018

2019

2020

Tổng ứng viên nộp hồ sơ

28

31

26

Nguồn ứng viên từ bên ngoài

21

20

20

Nguồn ứng viên nội bộ

7

11

6

Nguồn: Phòng quản lý nội bộ Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được số lượng ứng viên đăng ký tham gia tuyển dụng tại CN có sự thay đổi qua các năm. Năm 2019 có 31 hồ sơ đăng ký tuyển dụng, tăng 10,7% so với năm 2018 là 28 hồ sơ. Năm 2020 có tổng 26 hồ sơ đăng ký tuyển dụng, giảm 16,1% so với năm 2019. Lý do là diễn biến Covid-19 khá phức tạp, ảnh hưởng nhiều đến công tác tuyển dụng

và thi tuyển của hệ thống BIDV.

Bảng 2.17 : Kết quả tuyển dụng ở BIDV- CN Từ Liêm từ 2018-2020


Tiêu chí

2018

Tỷ lệ

(%)

2019

Tỷ lệ

(%)

2020

Tỷ lệ

(%)


Vị trí

Nghiệp vụ tín dụng

2

28,6

4

44,4

3

37,5

Nghiệp vụ kế toán

4

57,1

4

44,4

4

50

Công nghệ thông

tin

1

14,2

0

0

1

12,5

Tổ chức nhấn sự

1

14,2

1

11,2

0

0

Giới

tính

Nam

4

57,1

4

45,5

5

62,5

Nữ

3

42,9

5

55,5

3

37,5

Trình độ học vấn

Đại học/trên đại học

7

100

9

100

8

100

Cao Đẳng

0

0

0

0

0

0

Trung cấp và sơ cấp

0

0

0

0

0

0

Tổng


7

100

9

100

8

100

Nguồn: Phòng quản lý nội bộ


Nhìn vào bảng số liệu cho thấy được nhân lực tại CN được tuyển theo:

Vị trí: Vị trí nghiệp vụ tín dụng năm 2020 là 3 người chiếm 37,5% giảm 1 người so với năm 2019 là 4 người chiếm tỷ lệ 44,4% và hơn 1 người so với năm 2018 là 2 người chiếm tỷ lệ 28,6%. Có thể thấy sự thay đổi là không nhiều vì chỉ tiêu phân bổ nhân sự mới cho CN cũng không nhiều, nên cần phải có sự chia sẻ cho các vị trí khác. Ngiệp vụ kế toán không có sự thay đổi sau 3 năm, chỉ tiêu tuyển vẫn là 4 người, chiếm tỷ lệ lần lượt là 2018 (57,1%), 2019(44,4%), 2020 (50%). Công nghệ thông tin năm 2018 tuyển 1 người chiếm tỷ lệ (14,2%), năm 2019 không tuyển người nào, 2020 tuyển 1 người chiếm tỷ lệ 12,5% là do 2020 có 1 cán bộ nghỉ, vị trí này chỉ do 1 cán bộ đảm nhiệm nên sẽ không có sự thay đổi hay tuyển dụng nhiều.

Giới tính: Cũng một phần do đặc thù công việc, những cán bộ tín dụng, quản lý khách hàng là những người thường xuyên phải đi lại, tiếp xúc khách hàng nhiều nên ưu tiên tuyển những cán bộ nam, những cán bộ nữ chủ yếu là khối hỗ trợ như giao dịch viên, kế toán ngồi tại văn phòng. Nhìn vào bảng số liệu tỷ lệ cán bộ nam giới đa phần chiếm nhiều hơn so với cán bộ nữ giới. Tỷ lệ Nam/Nữ xấp xỉ 57,1%/42,9% năm 2018, 2019 là 45,5%/55,5%, 62,5%/37,5% cho năm 2020.

Trình độ học vấn: Do yêu cầu của Hội sở chính BIDV, và xếp hạng nhóm của từng CN, cũng như đặc thù ngành ngân hàng, yêu cầu nhân lực ở một trình độ nhất định, cho nên những vị trí từ cấp chuyên viên trở lên yêu cầu từ bậc Đại học chính quy trở lên. BIDV CN Từ Liêm là CN thuộc nhóm 1, cho nên nhìn vào bảng số liệu 100% trình độ học vấn từ 2018-2020 là từ bậc Đại học.

Về cơ bản, hàng năm, trên cơ sở nhu cầu lao động từ các chi nhánh đăng ký, hội sở chính tổng hợp, xây dựng kế hoạch tuyển dụng (tiêu chí, đề thi,


thang điểm chuẩn, thời gian các vòng thi…); tập trung thi toàn quốc vào dịp từ tháng 7 đến tháng 8 hàng năm (là “mùa” các ứng viên tốt nghiệp đại học).

Quy trình tuyển dụng lao động tại BIDV trải qua ba bước:

- Bước 1: Sơ tuyển (vòng 1) – Hội sở chính thực hiện. Thông báo công khai trên các trang WEB của BIDV, các nhật báo, trang tuyển dụng trực tuyến… các ứng viên gửi hồ sơ dự tuyển qua mạng. Sau đó trả lời /test chỉ số IQ online. Nếu đáp ứng được hai điều kiện này thì xét vào vòng 2 (vòng thi nghiệp vụ).

- Bước 2: Thi nghiệp vụ (vòng 2) – Hội sở chính thực hiện. Thí sinh thi 01 môn nghiệp vụ theo vị trí chuyên môn đăng ký (Quản lý khách hàng, tài chính kế toán, giao dịch khách hàng…) và 01 môn ngoại ngữ (Anh/Hoa). Thi tập trung tại ba cụm Bắc, Trung, Nam. Ứng viên đạt điểm chuẩn theo quy định sẽ được vào vòng 3 (vòng phỏng vấn) tại Chi nhánh nơi ứng viên đăng ký.

- Bước 3: Phỏng vấn (vòng 3) – Hội sở chính phối hợp cùng Chi nhánh thực hiện (thông qua việc thành lập Hội đồng tuyển dụng, phỏng vấn). Ứng viên thi phỏng vấn trên cơ sở các nội dung: hình thức, kiến thức kinh tế - chính trị - xã hội, kỹ năng mềm, kỹ năng xử lý tình huống, các quyền lợi như lương, thu nhập, chế độ làm việc... Thông báo/Lựa chọn ứng viên đạt điểm cao từ trên xuống/xuất sắc nhất trúng tuyển nhận việc/ký hợp đồng thử việc

Công tác tiếp nhận ứng viên: sau khi các ứng viên được tuyển dụng sẽ trải qua thời gian thử việc 2 tháng. Các ứng viên sẽ được đào tạo các nghiệp vụ và kĩ năng làm việc. Sau 2 tháng, các Phòng nghiệp vụ tiếp nhận ứng viên sẽ có nhận xét và đánh giá năng lực, những ứng viên đủ năng lực làm việc sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động chính thức.

Như vậy, nhìn chung hoạt động tuyển dụng tại CN được xây dựng tương đối hoàn chỉnh , tuân thủ theo quy định đảm bảo khách quan công bằng, tuyển dụng đúng người, đúng việc. Hiệu quả của công tác tuyển dụng được thể hiện

Xem tất cả 114 trang.

Ngày đăng: 25/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí