Nâng Cao Chất Lượng Nhân Lực Đáp Ứng Yêu Cầu Của Ngân Hàng


bởi nhiều chuyên gia một cách toàn diện, có được nhiều đề xuất điều chỉnh để dự án có khả năng đạt được mục tiêu đề ra một cách dễ dàng hơn. VDB nên xây dựng mạng lưới các chuyên gia tư vấn độc lập, đồng thời, mời các doanh nhân, các nhà nghiên cứu tham gia vào việc đánh giá và phản biện dự án.

Việc tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động thẩm định sẽ giúp VDB cải tiến kỹ thuật, quy tình thẩm định và tiếp cận với các phương pháp và nội dung thẩm định mới. Hiện nay, các tổ chức quốc tế phát triển như WB, ADB…đã xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu khá phong phú phục vụ cho hoạt động thẩm định dự án ODA gồm sách nghiên cứu, sổ tay hướng dẫn, tài liệu nghiên cứu tình huống, phần mềm tính toán hiệu quả của dự án… Đồng thời các tổ chức này cũng có rất nhiều chuyên gia kinh tế giỏi đang làm việc. Do vậy, việc tăng cường hợp tác giữa VDB với các tổ chức này sẽ rất có ích để ngân hàng có thể nâng cao năng lực thẩm định dự án ODA.

3.2.6. Các giải pháp bổ trợ

3.2.6.1. Nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu của ngân hàng

Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu để nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA nói riêng và hoạt động của VDB nói chung. Kinh nghiệm của Malaysia và Thái Lan cho thấy việc tận dụng tối đa những dự án hỗ trợ kỹ thuật từ nhà tài trợ nước ngoài để nâng cao chất lượng nhân lực cho ngân hàng. Để thực hiện thành công chiến lược phát triển và tái cơ cấu hoạt động ngân hàng giai đoạn sau năm 2020, thì công tác chuẩn hóa và chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ trong hệ thống VDB là yêu cầu mang tích cấp thiết. VDB cần xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao trong giai đoạn hiện nay.

Nhận thức vai trò quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển, trong thời gian qua VDB cũng đã tập trung đến các khâu của công tác quản trị nhân sự như tuyển dụng, sử dụng, đánh giá và đào tạo nguồn nhân lực. VDB đã ứng dụng các công cụ hỗ trợ, thực hiện việc phân tích và mô tả yêu cầu công việc trong hệ thống, xây dựng và ban hành danh mục vị trí chức danh nghề nghiệp. Đây là cơ sở


để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho VDB đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng nhân lực, đặc biệt là nhân lực trong hoạt động cho vay lại vốn ODA, VDB cần tập trung đến một số giải pháp sau:

- Tăng cường hoạt động đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, đặc biệt là công tác thẩm định, quản lý cho vay lại và quản lý rủi ro cho vay lại ODA và vốn vay nước ngoài.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

+ Định kỳ tổ chức các khóa, lớp đào tạo nhằm trang bị cho nhân sự những kiến thức, cập nhật thông tin, sự thay đổi trong chính sách về chuyên môn nghiệp vụ. Giảng viên, báo cáo viên của các khóa đào tạo này có thể là cán bộ trong ban lãnh đạo ngân hàng hoặc các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực có liên quan.

+ Phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước thực hiện việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ. Cử cán bộ đi đào tạo ở các trường đại học có uy tín về chuyên môn, nghiệp vụ.

Nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - 24

+ Khuyến khích cán bộ đã được đào tạo đúng chuyên môn tham gia các khóa đào tạo nâng cao và chuyên sâu về chuyên môn ở trình độ cao như đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ tại các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế.

- Nâng cao trình độ ngoại ngữ để đáp ứng được yêu cầu về hợp tác quốc tế, tiếp thu kinh nghiệm quản lý cho vay lại từ quốc tế.

- Nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo sử dụng, quản lý tốt hệ thống thông tin hiện đại của ngân hàng.

- Trong tuyển dụng nhân sự mới để phục vụ chiến lược phát triển cần xây dựng và đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể như đúng ngành, chuyên ngành, loại bằng, trường đào tạo, kinh nghiệm công tác... Cần xem xét chính sách thu hút nhân tài, hạn chế tối đa việc thuyên chuyển cán bộ từ các cơ quan khác, không phù hợp với chuyên môn.

- Nghiên cứu để xây dựng và cải tiến các chính sách đãi ngộ phù hợp thông qua chế độ tiền lương, thưởng, chế độ đào tạo, thăng tiến… sao cho vừa đảm bảo công bằng dựa trên hiệu quả công việc của từng bộ phận, từng cán bộ vừa thể hiện là động lực thúc đẩy cán bộ hoàn thành tốt công việc được giao, đồng thời thu hút, tuyển dụng được lao động có năng lực, đáp ứng được yêu cầu công việc.


- Tăng cường dự án hợp tác kỹ thuật thông qua đào tạo để bổ sung kiến thức chuyên ngành, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự. Bên cạnh việc tìm kiếm sự hợp tác quốc tế về nguồn vốn cho các dự án phát triển nhằm tận dụng sự ủng hộ của các tổ chức tài chính, phát triển của các nước. VDB cần tiến hành hợp tác trên phương diện hỗ trợ kỹ thuật, tiếp thu kinh nghiệm quản lý từ các chuyên gia, trau dồi kiến thức, kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ, tạo cơ sở để nâng cao chất lượng nhân lực. VDB cần hợp tác với các tổ chức quốc tế có uy tín, thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực mà các bên cùng quan tâm, chia sẻ kinh nghiệm quản lý ngân hàng, tài trợ dự án…

3.2.6.2. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ phục vụ công tác quản lý

Công nghệ thông tin có vai trò ngày càng quan trọng trong công tác quản lý của ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới hoạt động quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ, tăng cường năng lực quản trị rủi ro là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay đối với VDB. Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đều ứng dụng tốt công nghệ trong hoạt động cho vay lại vốn ODA và vốn vay nước ngoài. Thái Lan tổ chức thực hiện và quản lý cho vay lại vốn ODA thông qua hệ thống phần mềm chuyên nghiệp, duy trì hình thức một cửa mua sắm thiết bị, vật tư cho dự án ODA qua mạng điện tử. Vốn ODA tại Malaysia được quản lý tích hợp trên nền tảng ứng dụng công nghệ cao, được giám sát chặt chẽ và công khai, minh bạch.

VDB hiện đang sử dụng các phần mềm chuyên nghiệp như VDB online, phần mềm hệ thống CIS... đã chứng tỏ việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại cũng đã được VDB quan tâm phát triển. Tuy nhiên hiện nay, hệ thống dữ liệu của các phần mềm này đang rời rạc tại từng bộ phận, chưa mang tính kết nối liên thông, chưa tích hợp và kém đồng bộ, do vậy việc chia sẻ và khai thác dữ liệu từ hệ thống gặp nhiều khó khăn, chưa tạo ra hiệu quả trong công tác quản lý.

Tác giả cho rằng, trong thời gian tới VDB cần hiện đại hệ thống công nghệ thông tin, tích hợp dữ liệu toàn ngân hàng thành một hệ thống thông tin thống nhất


để kiểm soát, chia sẻ và khai thác. Đảm bảo một nguồn tin thống nhất trên toàn hệ thống VDB, các chi nhánh, Hội sở chính được phân quyền kiểm soát và khai thác thông tin nhằm đảm bảo tính kịp thời, chính xác của các quyết định quản lý. Trên cơ sở hệ thống dữ liệu tích hợp, VDB cần thực hiện các giải pháp:

Thứ nhất, Tự động hóa quản lý quy trình nghiệp vụ trên phần mềm.

Trong bối cảnh CNTT đóng vai trò ngày càng quan trọng trong từng hoạt động của ngân hàng, việc giải quyết được mối quan hệ giữa bộ phận nghiệp vụ, bộ phận phát triển sản phẩm và bộ phận công nghệ thông tin trong ngân hàng ngày càng trở nên cấp thiết nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và tài chính, nâng cao tính linh hoạt và cải thiện hiệu quả hoạt động. Giải pháp này cũng đã được nhiều ngân hàng đầu tư vào nghiên cứu, khởi động dự án và ứng dụng tạo ra một bước phát triển mới giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.

Thứ hai, Tích hợp dữ liệu cho toàn hệ thống VDB

Một trong những ứng dụng công nghệ thông tin mà các ngân hàng hướng tới đó là tích hợp dữ liệu và chia sẻ trên toàn hệ thống nhằm tạo ra tính đồng bộ của thông tin. Hệ thống dữ liệu của ngân hàng được quản lý tập trung và tổ chức theo kiểu quản trị cơ sở dữ liệu, các bộ phận, đơn vị đều có thể truy cập và sử dụng chung nguồn dữ liệu này trên cơ sở phân quyền khai thác. Thông qua dữ liệu tích hợp, các chi nhánh và Hội sở chính có được các thông tin kịp thời, cập nhật để thực hiện nghiệp vụ và ra quyết định một cách chính xác. Việc tích hợp dữ liệu, thông tin cần thiết phải vận hành một phần mềm lõi, VDB cần phải nghiên cứu xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm này.

Thứ ba, Xây dựng kho dữ liệu và hệ thống thông tin phục vụ điều hành

Xây dựng kho dữ liệu thông tin và hệ thống thông tin quản lý, báo cáo nội bộ là những giải pháp quan trọng giúp việc phân tích, đánh giá, dự báo, ra quyết định, điều hành tác nghiệp của các ngân hàng. Hiện nay một số ngân hàng đã và đang triển khai kho dữ liệu và hệ thống thông tin quản lý. Đây là một hướng đi tích cực, giúp các ngân hàng có một kho dữ liệu gồm cả chi tiết và tổng hợp, nhiều chiều


phục vụ không chỉ cho các câu hỏi đã có mà cho cả các câu hỏi chưa xác định, trên cơ sở đó hỗ trợ các ngân hàng ra các chính sách kịp thời trong công tác điều hành.

Việc tích hợp hệ thống dữ liệu của ngân hàng với các hệ thống quản lý khác như hệ thống báo cáo nội bộ (BI), hệ thống quan hệ khách hàng nhằm phân tích thông tin để đưa ra các quyết định quản lý, giảm thiểu rủi ro tín dụng là cơ sở để nâng cao hoạt động cho vay lại ODA nói riêng và hoạt động của VDB nói chung.

Để thực hiện giải pháp trên, VDB trên cơ sở xác định mục tiêu và phạm vi triển khai hệ thống phần mềm: (1) đánh giá mức độ áp dụng hệ thống hiện tại; (2) xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống công nghệ thông tin và lộ trình triển khai thực hiện. Việc xây dựng kế hoạch và lộ trình phát triển hệ thống công nghệ thông tin phải căn cứ vào chiến lược đầu tư hạ tầng thông tin, nguồn lực tài chính, trình độ nhân lực thực hiện, quản lý và vận hành hệ thống công nghệ thông tin.

3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.3.1. Đối với Chính phủ

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chính sách và thể chế cho vay lại vốn ODA

ODA là nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Trong hơn 25 năm thu hút và sử dụng ODA, Việt Nam có những thành công đáng kể, góp phần đưa nền kinh tế từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. ODA cung cấp một lượng vốn hết sức quan trọng cho đất nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Với tổng vốn ký kết lên tới hơn 80 tỷ USD, chiếm khoảng 12% tổng nguồn vốn xã hội, đóng góp vào tổng nguồn vốn đầu tư phát triển cho Việt Nam. ODA tập trung vào các lĩnh vực quan trọng và thiết yếu, đặc biệt là hạ tầng về kinh tế. Nhiều công trình lớn của Việt Nam được tài trợ bằng nguồn vốn ODA trong các lĩnh vực then chốt giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng đô thị, ứng phó với biến đổi khí hậu...

Trong bối cảnh Việt Nam là nước có thu nhập trung bình, quan hệ hợp tác với nhà tài trợ chuyển từ viện trợ phát triển sang quan hệ đối tác, nguồn vốn ODA đang dần bị thu hẹp do chính sách của nhà tài trợ điều chỉnh chuyển dần sang cung


cấp các khoản vay với các điều kiện kém ưu đãi và vay thương mại. Việc hoàn thiện chính sách và thể chế quản lý và sử dụng ODA phù hợp với sự thay đổi hệ thống pháp luật và môi trường hợp tác phát triển là cần thiết.

Những năm gần đây, hệ thống pháp lý về quản lý và sử dụng ODA đã được sửa đổi để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam. Việc đổi mới nguyên tắc quản lý tài chính theo hướng tăng cường cho vay lại các dự án sử dụng ODA. Triệt để áp dụng cơ chế cho vay lại đối với các dự án không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng ODA và đề cao trách nhiệm của người sử dụng vốn vay là hướng đi đúng đắn. Nghị định 16/2016/NĐ-CP [12], Nghị định 132/2018/NĐ-CP [14] về quản lý và sử dụng ODA, Nghị định số 97/2018/NĐ-CP, ngày 30/6/2018 về cho vay lại ODA [13] và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành là các văn bản pháp lý quan trọng trong cho vay lại ODA, quy định cụ thể về điều kiện để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận vay vốn ODA, tỷ lệ cho vay lại đối với bên đi vay, lãi suất cho vay lại, hình thức ĐBTV, biện pháp quản lý cho vay lại… mang tính chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, hệ thống chính sách về cho vay lại ODA của Nhà nước cần phải được hoàn thiện và đồng bộ hơn để nâng cao hiệu quả cho vay lại vốn ODA tại ngân hàng.

- Hoàn thiện chính sách quy hoạch phát triển ngành, vùng và lĩnh vực, đảm bảo phân bổ cụ thể và phù hợp nguồn vốn ODA cho vay lại cho vùng, ngành kinh tế và địa phương. Quy hoạch phát triển vùng, ngành kinh tế cần phải dựa vào chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, đảm bảo đồng bộ xây dựng quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch vùng, địa phương với quy hoạch chung của cả nước. Trên cơ sở đó xác định lĩnh vực kinh tế trọng điểm, ngành mũi nhọn, xác định các dự án ưu tiên trong từng giai đoạn, các dự án đó có ý nghĩa tạo sự đột phá trong phát triển ngành. ODA là nguồn vốn sử dụng cho đầu tư phát triển kinh tế

- xã hội, vì vậy chịu ảnh hưởng rất lớn từ quy hoạch phát triển vùng, ngành kinh tế.

- Tăng cường năng lực quy hoạch, lập kế hoạch của Chính phủ. Nhà nước cần xây dựng một cơ chế rõ ràng trong công tác quy hoạch, lập kế hoạch, trong đó chú trọng tới quá trình chuẩn bị kế hoạch đầu tư, như xây dựng quy hoạch, lập kế


hoạch đầu tư tổng thể trên cơ sở chiến lược phát triển quốc gia. Các ngành, lĩnh vực, địa phương xây dựng quy hoạch, lập kế hoạch phát triển cho ngành, địa phương mình. Từ những quy hoạch, kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt mà có sự sắp xếp thứ tự ưu tiên cho dự án ODA và bố trí vốn ODA cũng như các nguồn lực trong nước, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ một cách hợp lý.

- Đảm bảo hài hoà các thủ tục theo hướng đồng bộ quy trình giữa Chính phủ và nhà tài trợ. Như đã phân tích ở trên một trong những lý do làm cho hiệu quả sử dụng ODA của nước ta đó là có nhiều quy định, thủ tục về lập báo cáo khả thi, thủ tục phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch tài chính hàng năm của các chương trình, dự án, thủ tục rút và thanh toán ODA,... còn có những mâu thuẫn với nhà tài trợ. Chính phủ, các Bộ ban ngành cần phải điều chỉnh kịp thời các quy định để phù hợp với các nhà tài trợ và theo thông lệ quốc tế. Điều chỉnh chi tiết đến từng nhà tài trợ cũng là một nhiệm vụ cần đặt ra.

- Bổ sung những quy định cụ thể về BĐTV đối với vay lại vốn ODA nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD trong việc thực hiện biện pháp thu hồi nợ thứ hai. Quy định hiện hành về miễn tài sản BĐTV đối với trường hợp cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tài sản hình thành sau đầu tư có tính đặc thù cao, gây ra nhiều khó khăn cho TCTD trong việc thu hồi nợ từ biện pháp thứ hai. Chính phủ cần bổ sung và quy định cụ thể hơn những trường hợp được miễn trừ tài sản BĐTV và phải gánh chịu tổn thất cho TCTD trong trường hợp phát sinh nợ xấu.

- Cụ thể hóa các quy định về kiểm tra, giám sát dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại. Thực tế cho thấy hệ thống giám sát và đánh giá dự án ODA chưa hiệu quả, tính đồng bộ, thống nhất và kịp thời về thông tin, dữ liệu ODA chưa cao, việc tuân thủ chế độ báo cáo chưa nghiêm. Công tác giám sát và đánh giá chưa được quan tâm, chú trọng, đặc biệt đánh giá sau dự án. Kết quả đánh giá mới tập trung vào tiến độ thực hiện và mức độ hoàn thành, chưa đánh giá hiệu quả đầu tư, tính bền vững và tác động về kinh tế, xã hội và môi trường của dự án. Các tổ chức xã hội, các nhà chuyên môn, các đối tượng thụ hưởng hoặc bị ảnh hưởng từ dự án chưa được tham gia rộng rãi vào quá trình thực hiện, giám sát và đánh giá. Điều này ảnh hưởng rất


lớn đến việc đảm bảo mục đích sử dụng vốn ODA và hiệu quả dự án đầu tư. Nhà nước cần có những quy định cụ thể về chế độ báo cáo, nội dung đánh giá trước, trong và sau dự án để đảm bảo mục đích sử dụng vốn cũng như khả năng thu hồi nợ từ dự án sử dụng ODA cho vay lại.

Thứ hai, tập trung quản lý ODA cho vay lại thông qua hệ thống ngân hàng chính sách

Ngân hàng chính sách là công cụ thực thi chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, là đầu mối quản lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Với đặc thù và tầm quan trọng của ODA cho vay lại, sử dụng cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế bền vững và đảm bảo an sinh xã hội. ODA cho vay lại cần được quản lý tập trung về một đầu mối, đó là hệ thống ngân hàng chính sách. Với cơ chế này, VDB là đầu mối quản lý ODA cho vay lại các dự án đầu tư phát triển, còn ngân hàng Chính sách xã hội là đầu mối quản lý ODA cho vay lại các dự án chính sách xã hội.

Cơ chế tập trung quản lý ODA cho vay lại nhằm đảm bảo các nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn ODA. Cụ thể: (1) Vốn ODA được phản ánh trong NSNN, là nguồn vốn thuộc NSNN được sử dụng để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; (2) Thống nhất quản lý nhà nước về vốn ODA của Chính phủ, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ nước ngoài;

(3) Đảm bảo công khai, minh bạch và đề cao trách nhiệm giải trình về tình hình thực hiện và kết quả sử dụng vốn ODA; (4) Ngăn ngừa tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn ODA.

Thứ ba, Hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp đối với các dự án ODA

Hiện nay, Việt Nam đang vận hành phổ biến mô hình ban quản lý dự án, đây là mô hình được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, cơ chế để mô hình này vận hành hiệu quả lại chưa được thiết lập một cách rõ ràng, dẫn đến hiệu quả đầu tư vốn ODA không cao. Trong thời gian tới, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng: (i) ban quản lý dự án, bộ, ngành phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn ODA, đảm bảo tính chuyên nghiệp, minh bạch và tự chịu

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 27/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí