về công tác an toàn lao động trong công nhân, cán bộ và người lao động, kiên quyết quán triệt tư tưởng chỉ đạo “Nơi nào không an toàn, nơi đó không được đưa công nhân vào làm việc”. Các đơn vị sản xuất chú trọng công tác huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, giám sát an toàn, chỉ huy sản xuất; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn lao động, trang bị sổ tay an toàn đến từng người lao động. Nâng cao tính tự chủ để tiến tới mục tiêu “Văn hoá an toàn nơi làm việc”.
Như vậy, với việc thường xuyên tuyên truyền ý thức chấp hành nội quy kỷ luật của công ty, ý thức tuân thủ các nguyên tắc an toàn vệ sinh lao động, trong những năm qua, công ty đã giảm được được số lượng vi phạm nội quy kỷ luật, giảm thiểu số vụ tai nạn lao động tại các công trường thi công.
2.4. Thực trạng các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tập đoàn Xây lắp 1 - Petrolimex
2.4.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.4.1.1. Chính sách của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
Tại Quyết định 579/QĐ-TTg ngày 14/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì: Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020 là đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới.
- Nhân lực Việt Nam có sự phát triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động trong môi trường sống và làm việc.
- Xây dựng được đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và công nghệ trên thế giới;
- Xây dựng được đội ngũ doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp, có bản lĩnh, thông thạo kinh doanh trong nước và quốc tế, đảm bảo các doanh nghiệp Việt Nam và nền kinh tế Việt Nam có năng lực cạnh tranh cao trong nền kinh tế thế giới.
- Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, có năng lực ứng xử, (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân …) và tính năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động trong xã hội công nghiệp;
- Thông qua Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, xây dựng nhân lực Việt Nam có cơ cấu trình độ, ngành nghề và vùng miền hợp lý. Cùng với việc tập trung phát triển nhân lực trình độ cao đạt trình độ quốc tế, tăng cường phát triển nhân lực các cấp trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của các vùng, miền, địa phương;
- Xây dựng được xã hội học tập, đảm bảo cho tất cả các công dân Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong học tập, đào tạo, thực hiện mục tiêu: Học để làm người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập; học để có nghề, có việc làm hiệu quả; học để làm cho mình và người khác hạnh phúc; học để góp phần phát triển đất nước và nhân loại;
- Xây dựng được hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiên tiến, hiện đại, đa dạng, cơ cấu ngành nghề đồng bộ, đa cấp, năng động, liên thông giữa các cấp và các ngành đào tạo trong nước và quốc tế, phân bố rộng khắp trên cả nước, góp phần hình thành xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân nói chung và nguồn nhân lực nói riêng.
Với chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam như trên, chất lượng nguồn nhân lực của nước ta sẽ được nâng lên trong những năm tới. Đây sẽ là điều kiện thuận lợi để các công ty như công ty cổ phần xây lắp 1 - Petrolimex có điều kiện thuận lợi trong việc thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc cho công ty, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
2.4.1.2. Thị trường lao động và đối thủ cạnh tranh
Đánh giá được quy luật cung cầu của thị trường lao động là một nhân tố quan trọng góp phần hoàn thiện chính sách nhân sự và chính sách tiền lương doanh nghiệp. Do đặc thù Công ty cổ phần xây lắp1- Petrolimex sản xuất kinh doanh chính trong lĩnh vực xây lắp các công trình trong ngành xăng dầu như kho bãi, cây xăng, sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư và quản lý bất động sản cho thuê nên doanh thu chủ yếu từ thực hiện các dự án xây lắp cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên trong và ngoài nước (Lào, Camphuchia), do đó nhu cầu sử dụng nhân lực ngành xây dựng đóng vai trò then chốt trong việc triển khai các công trình xây dựng của Công ty. Thực tế ở nước ta hiện nay, thị trường bất động sản phát triển, nhiều công trình xây dựng được xây dựng trong những năm qua, đặc biệt là các dự án của Vin Group, vinaconex, Văn Phú Invest, Betexco,..nên nhu cầu về kỹ sư xây dựng và công nhân xây dựng là rất lớn. Nhiều tập đoàn lớn luôn tìm cách thu hút kỹ sư xây dựng và công nhân xây dựng của các Công ty nhỏ hơn. Do đó, các doanh nghiệp như Công ty cổ phần xây lắp1- Petrolimex đang đứng trước áp dụng phải thu hút và duy trình nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ kỹ sư xây dựng, công nhân xây dựng. Để có được đội ngũ kỹ sư xây dựng, công nhân xây dựng chất lượng cao, bên cạnh việc liên tục tuyển dụng thay thế, tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Công ty cổ phần xây lắp1- Petrolimex cần đưa ra cơ chế lương, thưởng hợp lý và các hoạt động đào tạo, phát triển, tạo cơ hội thăng tiến đối với nguồn nhân lực thuộc đối tượng này để thu hút, giữ chân được nhân tài và có mức lương cạnh tranh so với thị trường và đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề kinh doanh.
Mặt khác, khi thi công các công trình tại bến xuất, kho xăng dầu, cửa hàng xăng dầu trong và ngoài nước…Công ty cũng cần sử dụng lực lượng lớn là lao động trẻ, có sức khỏe, chấp nhận đi công tác xa, do đó lực lượng lao động thuộc nhóm này luôn khan hiếm và được trả mức lương cao, chế độ đãi ngộ tốt. Chính vì vậy buộc Công ty phải xây dựng được hệ thống chính sách nguồn nhân lực mang tính cạnh tranh thông qua các chính sách về lương, thưởng đa dạng, điều kiện làm việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp…. nhằm tuyển dụng và thu hút được lực lượng lao động Công ty cần, đáp ứng yêu cầu SXKD và phát triển của Công ty.
Bảng 2.10: Yếu tố tạo nên sự gắn bó của người lao động với Công ty
Số người trả lời | ||
Số người | Tỉ lệ | |
Tiền lương, thu nhập | 90 | 90% |
Cơ hội phát triển nghề nghiệp | 76 | 76% |
Thời gian làm việc linh hoạt | 58 | 58% |
Điều kiện và môi trường làm việc | 62 | 62% |
Chiến lược con người của Công ty | 82 | 82% |
Khác | 1 | 1,0% |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Công Ty Cổ Phần Xây Lắp 1 - Petrolimex
- Số Lao Động Được Đào Tạo Kỹ Năng Mềm Năm 2020
- Số Lao Động Trong Diện Quy Hoạch Chức Danh Cán Bộ Quản Lý Cấp Trung Tại Công Ty
- Phương Hướng Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Xây Lắp 1 - Petrolimex
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tập đoàn Xây lắp 1 - Petrolime - 10
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần tập đoàn Xây lắp 1 - Petrolime - 11
Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả điều tra bảng hỏi của tác giả)
Trước sức ép của thị trường lao động đối với nguồn nhân lực khan hiếm, chất lượng cao. Để giữ chân NLĐ và làm rõ yếu tố nào tạo nên sự gắn bó của NLĐ với Công ty từ đó đưa ra giải pháp thu hút và giữ chân lao động giỏi, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tác giả đã tiến hành cuộc khảo sát 100 người được hỏi thì đại đa số người lao động cho rằng tiền lương, thu nhập (90% người chọn); chiến lược con người của Công ty (82%), cơ hội phát triên nghề nghiệp (76%), điều kiện và môi trường làm việc (62%),…. là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự gắn bó của người lao động. Điều này cho thấy, để Công ty không bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thị trường đối với nguồn nhân lực khan hiếm, nguồn nhân lực có chất lượng cao thì chính sách phát triển nguồn nhân lực và cơ hội phát triển nghề nghiệp rộng mở luôn là mối quan tâm của NLĐ. Khi DN đảm bảo tốt các yếu tố này thì nguồn nhân lực của DN sẽ luôn ổn định và chất lượng ngày càng được nâng lên. Do đó, trước áp lực từ sự cạnh tranh nguồn nhân lực cũng như chế độ đãi ngộ của đối thủ cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tốt, tạo cơ hội phát triển, nâng cao đời sống của cán bộ, nhân viên để từ đó đảm bảo thu hút và giữ chân lao động giỏi cho công ty.
2.4.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.4.2.1. Quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp
Mục tiêu mà ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây lắp1- Petrolimex đặt ra là tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp để các thành viên phát huy tài năng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Lãnh đạo công ty luôn coi nguồn nhân lực là
động lực để phát triển nên đầu tư rất nhiều vào công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là công tác tuyển dụng nhân tài và chính sách đãi ngộ ưu đãi riêng biệt: thu nhập cạnh tranh cao, phụ cấp nhà ở, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến.... Tại Hội nghị người lao động 2020, Ông Phạm Minh Tâm- Giám đốc Công ty phát biểu “Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, công ty luôn quan tâm, đầu tư để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp”. Với quan điểm đó, Công ty đã thực hiện nhiều chính sách như thu hút và giữ chân nhân tài, chính sách đào tạo và phát triển nhân lực, tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt, đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, cơ hội thăng tiến cho mọi người lao động....Những chính sách này đã giúp Công ty thu hút, giữ chân được một số kỹ sư, cán bộ giàu năng lực để truyền cảm hứng lao động trong công ty, bất cứ người lao động nào có cống hiến, sáng kiến kinh nghiệm làm lợi cho công ty từ 500 triệu đồng trở lên đều được xem xét hưởng chế độ nhân tài.
2.4.2.2. Chính sách nhân sự
Do đặc thù ngành nghề SXKD nên Công ty thường xuyên phải sử dụng một lực lượng lớn nguồn nhân lực kỹ thuật có chất lượng cao như kỹ sư xây dựng, kiến trúc, kỹ sư tự động hóa. Hiện nay, công ty có nguồn lao động tương đối ổn định, trong đó số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ cao. Qua thực tế tìm hiểu các chính sách nhân sự cho thấy Công ty đã có sự quan tâm xây dựng các chính sách nhân sự nhằm hoàn thiện công tác quản lý như: áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO 9001-2015, triển khai hệ thống quy chế quản lý nội bộ đối với tất cả các mặt công tác của đơn vị, đặc biệt là đối với công tác tổ chức, đào tạo cán bộ nhân viên. Hệ thống quy chế, quy định về công tác tổ chức cán bộ được Công ty xây dựng bao gồm: Nội quy lao động; Quy chế trả lương; Quy trình tuyển dụng, đào tạo… là cơ sở cho việc thực hiện tốt công tác quản lý nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Trong quá trình thực hiện các quy chế, quy định, Công ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế đồng thời tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Tuy nhiên, việc hoạch định chính sách nguồn nhân lực của Công ty vẫn chưa thực sự tốt. Nguồn nhân lực trình độc chuyên môn kỹ thuật dù cao nhưng lại thiếu nguồn lao động trực tiếp triển khai lắp đặt, bảo trì, đấu nối thi công. Cho nên khi triển khai dự án, các hạng mục này phải thuê ngoài khiến chi phí tăng, lợi nhuận giảm đi. Với sự phát triển tốc độ của ngành xây lắp đòi hỏi nguồn nhân lực ngành xây lắp phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực giữa các DN, đặc biệt là cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn lớn về lĩnh vực xây dựng. Việc duy trì đội ngũ lao động, đặc biệt là thu hút và giữ chân lao động có trình độ tay nghề cao cũng gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, Công ty cần chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tiên tiến, chính sách thu hút, giữ chân đội ngũ lao động có trình độ, năng lực để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu SXKD của đơn vị. Hoàn thiện hệ thống chính sách tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng… để từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao của công ty.
2.4.2.3. Đỗi ngũ cán bộ nhân sự
Số lượng và chất lượng cán bộ nhân sự có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty bởi đây là bộ phận có chức năng tư vấn, tham mưu cho Ban lãnh đạo Công ty về chiến lược nguồn nhân lực, trực tiếp xây dựng và triển khai các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch và sử dụng nhân lực…. Tại Công ty, công tác xây dựng và triển khai chính sách nhân sự do Phòng Tổ chức – Hành chính thực hiện. Quân số Phòng tại thời điểm tháng 12 năm 2020 như sau:
Bảng 2.11: Số lượng và chất lượng đội ngũ công tác nhân sự của công ty
Họ và tên | Chức danh | Trình độ Chuyên môn | Chuyên ngành đào tạo | TN công tác | |
1 | Doãn Anh Việt | Trưởng phòng | Cử nhân | Kỹ sư | 18 |
2 | Lưu Thị Việt Hương | P.Trưởng phòng | Cử nhân | Luật | 11 |
3 | Vũ Thành Thái | Chuyên viên nhân sự | Cử nhân | Hành chính | 3 |
4 | Nguyễn Văn Vụ | Chuyên viên tiền lương | Cử nhân | Kinh tế lao động | 1 |
5 | Đặng Thanh Y Băng | Chuyên viên bảo hiểm | Cử nhân | Luật | 2 |
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Như vậy, số liệu bảng 2.11 cho thấy tất cả cán bộ, nhân viên phòng Tổ chức hành chính đều có trình độ đại học. Tuy nhiên, không có ai được đào tạo ngành quản trị nhân lực, không được đào tạo chuyên sâu về quản trị nhân lực. Đây là khó khăn, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và triển khai các chính sách nhân sự tại công ty. Với số lượng cán bộ nhân sự ít và phải quản lý trung bình 361 lao động toàn Công ty trong năm là một khó khăn. Ngoài ra, cán bộ bộ phận quản trị nhân sự của Công ty còn phải kiêm nhiệm thêm nhiều việc hành chính khác ngoài công tác về quản trị nhân lực nên khối lượng công việc lớn, việc học tập, cập nhật kiến thức về quản trị nhân lực hiện đại còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, hiện nay chính sách nhân sự của Công ty còn nhiều vấn đề bất cập. Như vậy, số lượng cán bộ chuyên trách công tác quản trị nhân lực ít, lại phải kiêm nhiệm nhiều và không được đào tạo đúng chuyên ngành ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, sử dụng nhân lực tại Công ty…
2.5. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần tập đoàn Xây lắp 1 - Petrolimex
2.5.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, chất lượng nguồn nhân lực của công ty ngày càng được nâng cao cả về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng bổ trợ. Sức khỏe, thể hình của cán bộ nhân viên công ty ngày càng được cải thiện. Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm cũng như ý thức trong việc tuân thủ các nội quy, kỷ luật của công ty cơ bản là tốt. Có được những thành công về chất lượng nguồn nhân lực như vậy là nhờ vào sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty và việc triển khai tốt các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong những năm qua và cụ thể là:
- Công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực: Chính sách tuyển dụng ngày càng hoàn thiện. Công ty đã ra soát để ban hành các quy trình tuyển dụng nhân lực, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn tuyển dụng cụ thể cho từng vị trí, đa dạng hóa nguồn tuyển để làm cơ sở tuyển chọn nhân lực phù hợp nhất với từng vị trí công việc.
- Công ty đã thực hiện tốt việc quy hoạch và sử dụng nhân lực, hướng tới sử dụng lao động hợp lý, từ đó phát huy hết được khả năng, sở trường của người lao động,
giúp họ đảm đương những vị trí phù hợp từ đó gia tăng hứng thú và động lực làm việc và luôn đảm bảo nguồn nhân lực kế cận cho các vị trí quản lý của công ty.
- Công tác đào tạo được Công ty luôn quan tâm, coi công tác đào tạo liên tục, thường xuyên là một nhiệm vụ cấp thiết để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề cho cán bộ nhân viên công ty. Công ty đã thực hiện đa dạng các hình thức đào tạo khác nhau như đào tạo kèm cặp đối với nhân viên mới, gửi đi học các nghiệp vụ chuyên môn theo các khóa ngắn hạn, hoặc đi học dài hạn tại các trường cao đẳng, đại học có chuyên ngành phù hợp, mời các chuyên gia về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên trong công ty.
- Công ty cũng đã quan tâm, chú ý đến bảo vệ sức khỏe cho người lao động bằng việc định kỳ hàng năm tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ nhân viên trong công ty, thuê chuyên gia tư vấn chế độ dinh dưỡng và tập luyện để đảm bảo sức khỏe cho người lao động và tạo được tinh thần làm việc thoải mái, hiệu quả cho người lao động.
- Công ty đã thực hiện tốt việc tuyên truyền giáo dục ý thức cho người lao động, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ nội quy, kỷ luật trong công ty, ý thức đảm bảo an toàn vệ sinh lao động để giảm thiểu tai nạn lao động xảy ra trong quá trình làm việc.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1. Những hạn chế
Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực đã được cải thiện nhưng nhìn tổng thể chất lượng nguồn nhân lực của công ty vẫn còn những hạn chế, cần cải thiện trong thời gian sắp tới, cả về chuyên môn, sức khỏe và ý thức, thái độ trong quá trình làm việc. Những hạn chế trên xuất phát từ việc triển khai thực hiện các hoạt động quản trị nhân lực của Công ty còn một số hạn chế sau:
- Về công tác tuyển dụng nhân lực: Mặc dù, công ty đã có quy trình tuyển dụng nhưng các hoạt động tuyển dụng vẫn được tiến hành theo thói quen và theo cảm tính. Khâu tuyển dụng tại công ty còn hạn chế về tính công khai và minh bạch, việc tuyển dụng dựa nhiều vào nguồn giới thiệu và tuyển từ người thân quen của công ty nên chất lượng tuyển dụng còn hạn chế, nhiều trường hợp tuyển dụng không qua các bước đánh giá sàng lọc ứng viên theo quy trình và các tiêu chuẩn đặt ra dẫn đến chất lượng tuyển dụng còn chưa thực sự đạt yêu cầu, nhiều trường hợp