trong khám chữa bệnh của đội ngũ bác sỹ trẻ tương đối tốt, tuy nhiên vẫn chưa thực sự tạo được sự tinh cậy cho bệnh nhân (thể hiện ở bảng 2.7 về Đánh giá mức độ an toàn của Bệnh nhân khi được khám bệnh bởi các Bác sỹ trẻ tại bệnh viện), vì vậy Ban Lãnh đạo bệnh viện cần có biện pháp để giúp bệnh nhân tin tưởng hơn nữa vào năng lực của đội ngũ bác sỹ trẻ.
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ cải thiện sức khỏe của bệnh nhân
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất tốt | 60 | 30.0 |
2 | Tốt | 70 | 35.0 |
3 | Bình thường | 65 | 32.5 |
4 | Không tốt | 3 | 1.5 |
5 | Rất không tốt | 2 | 1.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
Có thể bạn quan tâm!
- Lựa Chọn Mô Hình Để Đánh Giá Chất Lượng Khám Bệnh, Chữa Bệnh Của Bác Sỹ Trẻ Tại Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang
- Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang
- Biểu Đồ % Bác Sỹ Có Thâm Niên Công Tác Dưới 3 Năm Tại Bệnh Viện
- Đánh Giá Mức Độ Bệnh Nhân Sẽ Quay Trở Lại Bệnh Viện Khám Khi Có Nhu Cầu
- Chiến Lược Phát Triển Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang Đến Năm 2025
- Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của bác sỹ trẻ tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang - 10
Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ được hỏi về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân sau khi được điều trị bởi các bác sỹ trẻ tại bệnh viện vẫn chưa thật sự đạt kết quả cao, tỷ lệ sức khỏe được cải thiện chiếm 65%, và có 32,5% cho rằng họ cảm thấy bình thường, và có 2,5% cho rằng không tốt. Vì vậy Ban Lãnh đạo bệnh viện cần có biện pháp để nâng cao trình độ của đối tượng bác sỹ trẻ hơn nữa.
b. Mức độ đáp ứng
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ nắm rõ tình hình sức khỏe bệnh nhân
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất nắm rõ | 86 | 43.0 |
2 | Nắm rõ | 70 | 35.0 |
3 | Bình thường | 36 | 18.0 |
4 | Không nắm rõ | 5 | 2.5 |
5 | Rất không nắm rõ | 3 | 1.5 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Kết quả điều tra tại Bảng 2.11 về mức độ nắm rõ, theo dõi tình hình diễn biến sức khỏe của người bệnh cho thấy người bệnh rất được quan tâm và theo dõi tình hình sức khỏe sát sao bởi các bác sỹ trẻ, được thể hiện ở mức 43% cho rằng rất nắm rõ, 35% cho rằng nắm rõ và 18% cảm thấy bình thường. Tuy nhiên vẫn có số ít bệnh nhân cho rằng đội ngũ bác sỹ trẻ chưa nắm rõ tình hình sức khỏe của họ (chiếm 4%). Từ kết quả trên cho thấy việc quản lý và đào tạo về tinh thần trách nhiệm cũng như chuyên môn của đội ngũ bác sỹ trẻ được Lãnh đạo bệnh viện rất quan tâm.
Bảng 2.12: Đánh giá mức độ tiếp thu ý kiến của đóng góp của bệnh nhân
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất tiếp thu | 117 | 58.5 |
2 | Tiếp thu | 55 | 27.5 |
3 | Bình thường | 21 | 10.5 |
4 | Không tiếp thu | 4 | 2.0 |
5 | Rất không tiếp thu | 3 | 1.5 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.12 cho thấy đội ngũ bác sỹ trẻ rất được bệnh nhân đánh giá cao về tinh thần tiếp thu ý kiến đóng góp từ người bệnh, có tới 58,5% cho rằng rất tiếp thu và 27,5% cho rằng tiếp thu, chỉ có 10,5% số bệnh nhân cho rằng bình thường, tuy nhiên vẫn còn số ít người bệnh cho rằng các bác sỹ trẻ chưa có tinh thần tiếp thu ý kiến đóng góp của người bệnh. Từ bảng điều tra trên ta thấy đội ngũ bác sỹ trẻ tại bệnh viện Đức Giang có tinh thần cầu thị và lắng nghe rất cao, từ việc tiếp thu ý kiến của người bệnh sẽ giúp đội ngũ bác sỹ trẻ rút ra nhiều kinh nghiệm trong khám, và điều trị cho bệnh nhân hơn.
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ ưu tiên giải quyết các trường hợp cấp cứu
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất ưu tiên | 130 | 65.0 |
2 | Ưu tiên | 44 | 22.0 |
3 | Bình thường | 21 | 10.5 |
4 | Không ưu tiên | 3 | 1.5 |
5 | Rất không ưu tiên | 2 | 1.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.13 cho thấy số bệnh nhân ghi nhận việc giải quyết các trường hợp ưu tiên cấp cứu của đội ngũ bác sỹ trẻ rất tốt, tỷ lệ được đánh giá ở mức rất cao 65% được cho là rất ưu tiên, 22% ở mức ưu tiên và 10,5% đánh giá ở mức bình thường, chỉ có 2,5% bị đánh giá ở mức không ưu tiên. Điều này cho thấy đội ngũ bác sỹ trẻ thực hiện rất tốt các quy định trong luật khám chữa bệnh về việc ưu tiên giải quyết các trưởng hợp cấp cứu.
Bảng 2.14: Đánh giá sự nhiệt tình và tâm huyết với bệnh nhân
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất nhiệt tình | 141 | 70.5 |
2 | Nhiệt tình | 42 | 21.0 |
3 | Bình thường | 11 | 5.5 |
4 | Không nhiệt tình | 4 | 2.0 |
5 | Rất không nhiệt tình | 2 | 1.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.14 cho thấy người bệnh đánh giá mức độ nhiệt tình và tâm huyết đối với người bệnh của đội ngũ bác sỹ trẻ rất cao, mức độ nhiệt tình và rất nhiệt tình chiếm tới 91,5% số bệnh nhân được hỏi, chỉ có 5,5% là đánh giá ở mức độ bình thường và 3% đánh giá ở mức độ không nhiệt tình. Điều này
cho thấy đội ngũ trẻ đã tạo được một sự hài lòng rất cao từ người bệnh về thái độ phục vụ .
c. Sự đảm bảo
Bảng 2.15: Đánh giá về trình độ chuyên môn
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất tốt | 12 | 6.0 |
2 | Tốt | 30 | 15.0 |
3 | Bình thường | 124 | 62.0 |
4 | Không tốt | 25 | 12.5 |
5 | Rất không tốt | 11 | 5.5 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.15 cho thấy trình độ của đội ngũ bác sỹ trẻ chưa được người bệnh ghi nhận khi bị đánh giá ở mức không tốt và rất không tốt chiếm 18%, đánh giá ở mức bình thường chiếm tới 62%, ở mức tốt và rất tốt chỉ chiếm 21%,. Mặc dù tại Bảng 2.9 về đánh giá mức độ chính xác trong khám chữa bệnh, xong ở bảng 2.15 này lại cho ta thấy thực sự người bệnh vẫn chưa ghi nhận trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ trẻ. Điều này cho thấy trình độ chuyên môn của đội ngũ bác sỹ trẻ cần được nâng cao và phải thể hiện trình độ vượt bậc hơn nữa để người bệnh thật sự nhìn thấy và ghi nhận.
Bảng 2.16: Đánh giá về kinh nghiệm
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất cao | 13 | 6.5 |
2 | Cao | 30 | 15.0 |
3 | Bình thường | 118 | 59.0 |
4 | Không cao | 26 | 13.0 |
5 | Rất không cao | 13 | 6.5 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.16 cho thấy đánh giá về kinh nghiệm chuyên môn của đội ngũ bác sỹ trẻ cũng được đánh giá rất thấp khi mức đánh giá tại mức không cao và rất không cao ở mức 19,5%, và ở mức bình thường chiếm tới 59%, trong khi đó đánh giá ở mức cao và rất cao chỉ chiếm 21,5%. Từ đó có thể nhận thấy người bệnh vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào kinh nghiệm của đội ngũ bác sỹ trẻ, điều này cho thấy bệnh viện đa khoa Đức Giang cần phải tăng cường thời gian tiếp xúc và khám chữa bệnh của đội ngũ này với bệnh nhân nhiều hơn nữa để tích lũy kinh nghiệm đồng thời lấy được nhiều niềm tin từ người bệnh hơn.
Bảng 2.17: Đánh giá về việc tư vấn về thủ tục, quá trình điều trị
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất tốt | 95 | 47.5 |
2 | Tốt | 85 | 42.5 |
3 | Bình thường | 11 | 5.5 |
4 | Không tốt | 7 | 3.5 |
5 | Rất không tốt | 2 | 1.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.17 cho biết đánh giá của bệnh nhân về việc tư vấn thủ tục, quá trình điều trị của bác sỹ trẻ ở mức tương đối cao, 90% ở mức tốt cho đến rất tốt, chỉ có 5,5% ở mức bình thường và 4,5% ở mức không tốt. Điều này cho thấy mặc dù ở mức đánh giá về trình độ chuyên môn và mức độ kinh nghiệm không được cao, nhưng lại được đánh giá cao ở việc tư vấn thủ tục và quá trình điều trị. Từ đó ta có thể thấy Ban Lãnh đạo bệnh viện đã tập huấn rất tốt cho đội ngũ bác sỹ trẻ trong việc tư vấn về các thủ tục cũng như quá trình điều trị cho bệnh nhân.
d. Sự đồng cảm
Bảng 2.18: Đánh giá về sự sẵn sàng giúp đỡ khi bệnh nhân gặp khó khăn
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất sẵn sàng | 117 | 58.5 |
2 | Sẵn sàng | 60 | 30.0 |
3 | Bình thường | 15 | 7.5 |
4 | Không sẵn sàng | 5 | 2.5 |
5 | Rất không sẵn sàng | 3 | 1.5 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Ở bảng 2.18 cho ta thấy đội ngũ bác sỹ trẻ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ khi bệnh nhân gặp khó khăn, mức độ đánh giá chiếm 88,5% ở mức rất sẵn sàng và sẵn sàng, trong khi đó chỉ có 7,5% số người được hỏi đánh giá ở mức bình thường và 4% đánh giá ở mức không sẵn sàng. Từ bảng trên ta thấy đội ngũ bác sỹ trẻ tại bệnh viện rất được bệnh nhân ghi nhận trong việc giúp đỡ bệnh nhân khi gặp khó khăn.
Bảng 2.19: Đánh giá sự ân cần, động viên sức khỏe của bệnh nhân
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất tốt | 106 | 53.0 |
2 | Tốt | 70 | 35.0 |
3 | Bình thường | 14 | 7.0 |
4 | Không tốt | 6 | 3.0 |
5 | Rất không tốt | 4 | 2.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Theo Bảng 2.19, phần lớn BN (88%) cho rằng đội ngũ bác sỹ trẻ đều ân cần, động viên sức khỏe của bệnh nhân, chỉ có 7% ý kiến Bn cho rằng bình thường và 5% cho rằng không tốt. Điều này chứng tỏ bệnh viện đã tập huấn rất tốt về vấn đề y đức cho đội ngũ bác sỹ trẻ.
Bảng 2.20: Đánh giá về về bệnh nhân dễ dàng gặp mặt khi có yêu cầu
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất dễ dàng | 107 | 53.5 |
2 | Dễ dàng | 68 | 34.0 |
3 | Bình thường | 19 | 9.5 |
4 | Không dễ dàng | 4 | 2.0 |
5 | Rất không dễ dàng | 2 | 1.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.20 cho biết 53,5% BN cho rằng rất dễ dàng để gặp và được bác sỹ tư vấn khi có yêu cầu, 34% cho biết dễ dàng, có 9,5% bệnh nhân cho rằng việc gặp được bác sỹ trẻ để tư vấn khi cần ở mức độ bình thường và có 3% cho rằng không dễ dàng để gặp và xin tư vấn từ bác sỹ trẻ.
đ. Phương tiện hữu hình
Bảng 2.21: Đánh giá mức độ thành thạo khi sử dụng các trang thiết bị và máy móc điều trị hiện đại
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất thành thạo | 70 | 35.0 |
2 | Thành thạo | 100 | 50.0 |
3 | Bình thường | 19 | 9.5 |
4 | Không thành thạo | 6 | 3.0 |
5 | Rất không thành thạo | 5 | 2.5 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Bảng 2.21 cho thấy 85% BN đánh giá đội ngũ bác sỹ trẻ sử dụng trang thiết bị ở mức thành thạo và rất thành thạo, 9,5% BN đánh giá ở mức bình thường, và 5,5% bệnh nhân đánh giá ở mức không thành thạo. Điều này chứng tỏ, bệnh viện đa khoa Đức Giang đã đào tạo đội ngũ bác sỹ trẻ sử dụng trang thiết bị và máy móc điều trị hiện đại rất tốt.
Bảng 2.22: Đánh giá về trang phục gọn gàng, phục vụ lịch sự
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất tốt | 114 | 57.0 |
2 | Tốt | 60 | 30.0 |
3 | Bình thường | 20 | 10.0 |
4 | Không tốt | 4 | 2.0 |
5 | Rất không tốt | 2 | 1.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)
Từ bảng 2.22 cho thấy tỷ lệ bác sỹ trẻ được đánh giá có trang phục gọn gàng, phục vụ lịch sự chiếm tỷ lệ rất cao 87%, chỉ có 10% người bệnh được hỏi cho rằng bình thường và 3% cho rằng không tốt. Từ đó ta thấy đội ngũ bác sỹ trẻ đã được tập huấn rất tốt về giao tiếp ứng xử trong khi khám chữa bệnh.
e. Chất lượng dịch vụ
Bảng 2.23: Đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh bởi các bác sỹ trẻ
Chỉ tiêu | Số người | Tỷ lệ % | |
1 | Rất hài lòng | 91 | 45.5 |
2 | Hài lòng | 65 | 32.5 |
3 | Bình thường | 30 | 15.0 |
4 | Không hài lòng | 8 | 4.0 |
5 | Rất không hài lòng | 6 | 3.0 |
Tổng cộng | 200 | 100% |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát)