Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Bệnh Viện Đa Khoa Đức Giang

chống dịch bệnh;

- Kết hợp chặt chẽ với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện (Việt Đức, Bạch Mai, bệnh viện lâm sàng nhiệt đới, Viện Mắt trung ương, viện TMH trung ương ...).

Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:

- Thực hiện các công tác về chỉ đạo tuyến theo đền án 1816 do Sở Y tế Hà nội phân công và giao trách nhiệm. Cụ thể: Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về chuyên ngành Ngoại CTCH, Ngoại tổng hợp, Nội Tim mạch, một số xét nghiệm cho bệnh viện đa khoa Huyện Sóc Sơn; Hỗ trợ chuyển giao và đào tạo các kỹ thuật về chuyên khoa Mắt, TMH cho bệnh viện đa khoa Huyện Mê Linh, kỹ thuật tiêm truyền bệnh nhân Nhi, kỹ thuật đỡ đẻ cho Điều dưỡng, NHS đang làm việc tại các trạm y tế xã của Trung tâm Y tế Huyện Gia Lâm; Thực hiện chỉ đạo tuyến đối với TTYT Gia Lâm, TTYT Quận Long Biên, TTYT Quận Hoàn Kiếm, TTYT Quận Hai Bà Trưng.

Phòng bệnh:

Kết hợp với Trung tâm Y tế Quận Long Biên, Trung tâm Y tế Huyện Gia Lâm thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong địa bàn.

Hợp tác Quốc tế:

- Phối hợp thực hiện Tiểu dự án Life - Gap, Bạo hành giới.

- Phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong việc triển khai Dự án Chăm sóc bệnh nhân Chấn thương giai đoạn 2010-2012.

Quản lý kinh tế Y tế:

- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

- Đẩy mạnh và tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: viện phí, BHYT, buồng điều trị tự nguyện, dịch vụ kỹ thuật theo yêu cầu và các dịch vụ phi y tế khác.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân lực, cơ sở vật chất - trang thiết bị

Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa Đức Giang như sau:


Sơ đồ 2 1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Bệnh viện đa khoa Đức Giang Nguồn 1


Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Bệnh viện đa khoa Đức Giang

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ của bệnh viện) Từ Sơ đồ 2.1 về Cơ cấu tổ chức quản lý của Bệnh viện đa khoa Đức Giang ta thấy Bệnh viện đa khoa Đức Giang về cơ cấu gồm có 51 khoa, phòng, và đơn nguyên, được chia ra làm 4 khối chính đó là: Khối Phòng ban chức năng (có 10 phòng), khối Nội – Nhi (có 20 khoa và đơn nguyên), khối

Ngoại – Sản (có 8 khoa), khối Liên chuyên khoa - Cận lâm sàng (có 13 khoa). Về nhân lực quản lý, điều hành chính của Bệnh viện có Ban Giám đốc gồm 4 người, từ đó được phân công nhiệm vụ theo các khối khác nhau như: Giám đốc quản lý và điều hành chung toàn bệnh viện đồng thời quản lý trực tiếp khối Phòng ban chức năng; ba đồng chí Phó Giám đốc quản lý 3 khối còn lại.

Quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ ở bệnh viện

Bảng 2.1: Bảng quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ ở bệnh viện giai đoạn 2018-2020



Chỉ tiêu

2018

2019

2020

2020/2018

Người

%

Người

%

Người

%

±

%

Tổng số nhân lực

974


990


996


22

102%

1. Theo giới tính









- Nam

328

34%

342

35%

340

34%

12

104%

- Nữ

646

66%

648

65%

656

66%

10

102%

2. Theo trình độ

chuyên môn









- Bác sĩ

236

24%

234

24%

240

24%

4

102%

- Dược sĩ

32

3%

33

3%

33

3%

1

103%

- Kỹ thuật viên

54

6%

58

6%

59

6%

5

109%

- Nữ hộ sinh

42

4%

42

4%

43

4%

1

102%

- Điều dưỡng

447

46%

451

46%

453

45%

6

101%

- Đối tượng khác

163

17%

172

17%

168

17%

5

103%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.

(Nguồn: Số liệu báo cáo Phòng Tổ chức cán bộ)

Đội ngũ cán bộ, nhân viên của bệnh viện nhìn chung không đồng đều theo giới tính, Năm 2018 trong tổng số 974 cán bộ nhân viên thì có 646 là đối tượng nữ chiếm 66%, trong khi nam chỉ có 328 người chiếm 34%, đến năm 2020 tổng số cán bộ lên tới 996 tăng 22 người so với năm 2018 tương đương với tăng 02% trong đó nữ tăng 10 người tăng 02%, nam tăng 12 người tăng 04%. Theo trình độ chuyên môn, đối tượng điều dưỡng và Bác sỹ chiếm tỷ lệ

lớn. Năm 2018 có 236 Bác sỹ chiếm 24%, năm 2020 có 240 bác sỹ chiếm 24%, đây là lực lượng chủ yếu tạo ra nguồn thu cho bệnh viện, với đội ngũ bác sỹ tận tâm với nghề. Trong 3 năm qua bệnh viện chỉ tuyển thêm 01 nữ hộ sinh, 01 dược sĩ mới, vì vậy cả hai đối tượng trên đã tăng không đáng kể. Đội ngũ kỹ thuật viên tăng 05 người do bệnh viện có đầu tư thêm một số trang thiết bị, máy móc mới.

Nhân sự luôn là vấn đề trung tâm của mọi tổ chức, doanh nghiệp. Đối với hình thức hoạt động là bệnh viện, yêu cầu về nhân sự lại càng đặc biệt quan trọng. Nắm bắt được vấn đề đó, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang luôn tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên học tập nâng cao kiến thức về chuyên môn, chú trọng công tác đào tạo cán bộ trên các lĩnh vực như đào tạo dài hạn đại học và sau đại học; nâng cao trình độ lý luận chính trị, quản lý; đào tạo kỹ thuật chuyên khoa; đào tạo tại chỗ về kiểm soát nhiễm khuẩn, quy trình kỹ thuật bệnh viện, quy trình chăm sóc người bệnh.

Những năm gần đây lĩnh vực y khoa phát triển mạnh, nhiều khoa học kỹ thuật được ứng dụng trong điều trị KCB cho người bệnh. Vì vậy yêu cầu đặt ra là các bộ nhân viên y tế phải không ngừng học hỏi để có thể nắm bắt các ứng dụng của công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.

Tuy nhiên tổng số nhân lực năm 2020 so với năm 2018 chỉ tăng 22 người tương đương 02%, trong đó chỉ đối tượng là bác sỹ tăng 02%, còn các đối tượng khác không tăng hoặc tăng nhẹ từ 01-09%, tốc độ tăng nhân lực trên chưa đáp ứng được với khối lượng công việc và số lượng bệnh nhân đến KCB hiện tại, việc này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác KCB và sự hài lòng của người bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện.

Tình hình cơ sở vật chất của bệnh viện

Bệnh viện đa khoa Đức Giang có quy mô 500 giường bệnh nhưng thực tế thì Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải và hiện tại cuối năm 2020 số

giường thực kê lên đến 1079 giường.

Bảng 2.2: Bảng tình hình cơ sở vật chất của bệnh viện giai đoạn 2018 – 2020

Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu

2018

2019

2020

2020/2018

Tr đ

%

Tr đ

%

Tr đ

%

±

%

Tài sản cố định

hữu hình

132.547


146.495


136.942


4.395

103%

- Nhà cửa, vật

kiến trúc

56.603

43%

55.669

38%

3.681

3%

-

52.922

7%

- Máy móc, thiết

bị

66.842

50%

82.599

56%

124.615

91%

57.773

186%

- Phương tiện truyền tải,

truyền dẫn


4.742


4%


3.687


4%


5.612


4%


870


118%

- Thiết bị, dụng

cụ quản lý

4.360

3%

4.360

3%

3.032

2%

-1.328

70%

(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Bệnh viện từ 2018 - 2020)

Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2018 có 56.603 triệu đồng tài sản cố định hữu hình, Năm 2020 tài sản cố định hữu hình giảm xuống còn 3.681 triệu đồng là do khi chuyển lên cơ sở mới đã làm giảm nhà cửa vật kiến trúc ở cơ sở cũ nhưng chưa tăng tài sản cố định hữu hình ở cơ sở mới. Tuy nhiên về chi tiết thì tài sản thuộc Máy móc trang thiết bị và phương tiện vận tải tăng là do năm 2020 bệnh viện đã có đầu tư mua sắm một số tài sản và tiếp nhận một số tài sản máy móc thiết bị do các dự án tài trợ như Dự án Gia Lâm 1, dự án phát triển nguồn nhân lực, một số sự án nhỏ lẻ khác. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để bệnh viện phát triển các dịch vụ kỹ thuật mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

Về tài sản là nhà cửa: Bệnh viện tại cơ sở mới được xây dựng trên diện

tích trên 20 ha, cở sở vật chất khang trang, rộng rãi với tổng vốn đầu tư là hơn 800 tỷ đồng, bệnh viện tiếp nhận năm 2019 tuy nhiên do chưa bàn giao công trình nên năm 2020 kế toán chưa vào sổ tài sản.

Về tài sản là Trang thiết bị: Đối với bệnh viện, ngoài đội ngũ y bác sỹ chuyên khoa giỏi, thì trang thiết bị y tế là một yếu tố vô cùng quan trọng, trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong chẩn đoán, điều trị bệnh nhân được chính xác, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả góp phần thực hiện tốt vai trò chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Hiện tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang được trang cấp đầy đủ các TTBYT hiện đại ngang tầm với các bệnh viện tỉnh khác trong khu vực như máy chụp cộng hưởng từ MRI, máy cắt lớp vi tính CT Scanner, X-quang kỹ thuật số, siêu âm 3D tim, mạch máu, sản phụ khoa, máy chụp xóa nền DSA, máy đo độ loãng xương, hệ thống nội soi và phẫu thuật nội soi, máy xét nghiệm huyết học, sinh hóa tự động… được cung cấp từ nhiều nguồn như: Ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh viện, viện trợ từ dự án Hà Lan, viện trợ ODA, dự án phòng chống HIV/AIDS, dự án hỗ trợ y tế Bắc Trung Bộ,…

Mặc dù đã được đầu tư, song tình trạng TTBYT ở Bệnh viện Đa khoa Đức Giang hiện nay vẫn còn thiếu. Theo số liệu tổng hợp thống kê từ Phòng Vật tư thiết bị cho thấy, Một số khoa trong bệnh viện hiện nay đang còn thiếu về chủng loại TTBYT. Kết quả so sánh số lượng TTBYT ở các khoa so với danh mục TTBYT do Bộ Y tế ban hành là chưa đạt mức chuẩn, hiện tại bệnh viện chỉ đáp ứng 85% so với mức chuẩn. Đây ũng là nội dung xem xét để đầu tư bổ sung khi phát triển bệnh viện.

2.1.4. Dịch vụ nổi bật tại Bệnh viện

+ Liên tục nhiều năm được UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen về thành tích công tác. Một số khoa, phòng và cá nhân nhiều năm liền được UBND Thành phố Hà nội tặng bằng khen về thành tích công tác và danh hiệu

CSTĐ cấp Thành phố như: Gây mê hồi sức, Hồi sức cấp cứu, khoa Nhi;

+ Liên tục các năm, bệnh viện luôn đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh, công đoàn vững mạnh xuất sắc, Đoàn Thanh niên vững mạnh...

+ Tích cực đào tạo cán bộ có tay nghề, trình độ chuyên sâu về các chuyên khoa mũi nhọn như: Ngoại CTCH, Ngoại tổng hợp, HSCC, GMHS, Nhi, Sản, CĐHA, Truyền nhiễm, Xét nghiệm… để phát triển và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong khám và điều trị: phẫu thuật nội soi: tiêu hoá, tiết niệu, khớp gối, phụ sản, TMH… Gần đây một số kỹ thuật cao, chất lượng cao và hiện đại trong chấn thương chỉnh hình cũng đã được triển khai thành công như các phẫu thuật thay khớp háng, khớp gối, phẫu thuật kết xương với đường mổ nhỏ, phẫu thuật kết xương điều trị cho người già như gãy cổ xương đùi, gãy liên mấu chuyển, và phẫu thuật điều trị gãy xương cho trẻ em như phẫu thuật kết xương bằng xuyên đinh đàn hồi cũng đã triển khai thành công. Ngoài ra, các phẫu thuật thuộc chuyên khoa Mắt, TMH như phẫu thuật Phaco, mổ viêm tai xương chũm, mổ xoang... cũng được tiến hành thường quy, điều trị cho nhiều bệnh nhân. Bệnh viện cũng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ kỹ thuật bằng hình thức xã hội hoá như: CT Scaner, Siêu âm mầu 4D, siêu âm tim, điện não đồ... nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của người dân và từng bước cải thiện đời sống cho CBCNV.

+ Trong lĩnh vực ngoại khoa, bệnh viện đã thực hiện thành thạo nhiều ca mổ về chấn thương nặng, phẫu thuật nội soi khớp gối điều trị đứt dây chằng chéo, phẫu thuật cột sống, phẫu thuật sọ não, phẫu thuật sản phụ khoa,… Các kỹ thuật mới tiên tiến về phẫu thuật kết xương không mở ổ gãy qua màn hình tăng sáng đối với xương cẳng chân, xương đùi, thay khớp háng toàn phần, thay khớp vai, phẫu thuật về nội soi tiêu hóa trở thành kỹ thuật thường quy tại bệnh viện. Chụp và can thiệp mạch não, Chụp và can thiệp tim mạch, Chụp nong và đặt stent điều trị hẹp động mạch nội sọ số hóa xóa nền DSA, Chụp và bơm thuốc tiêu sợi huyết đường động mạch điều trị tắc động

mạch não cấp số hóa xóa nền DSA, Chụp và can thiệp lấy huyết khối động mạch não số hóa xóa nền DSA, Chụp và can thiệp các bệnh lý hệ tĩnh mạch não số hóa xóa nền DSA, Siêu âm Doppler xuyên sọ, Điều trị giảm đau cột sống dưới hướng dẫn chụp số hóa xóa nền, Chụp số hóa xóa nền và dẫn lưu đường mật qua da, Chụp số hóa xóa nền và đặt stent đường mật qua da, IUI.

2.2. Thực trạng chất lượng khám bệnh, chữa bệnh của bác sỹ trẻ tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang

2.2.1. Thực trạng đội ngũ bác sỹ trẻ tại bệnh viện

Tổng số Bác sỹ trong toàn Bệnh viện đa khoa Đức Giang là 234 người, trong đó đội ngũ bác sỹ trẻ có thâm niên công tác dưới 3 năm là 95 người chiếm tỷ lệ 40.6% trên tổng số các bác sỹ của bệnh viện. Đây là các bác sỹ có tuổi nghề còn trẻ, phần lớn trong số họ có thâm niên công tác từ 3 năm trở xuống. Điểm mạnh của họ là tích cực tìm tòi, nghiên cứu đào sâu về chuyên môn nghiệp vụ cũng như khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên kinh nghiệm là thứ mà đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu và yếu, cần được đào tạo bồi dưỡng qua thời gian.

Bảng 2.3. Tổng hợp đội ngũ bác sỹ trẻ tại bệnh viện đa khoa Đức Giang tại thời điểm 31/12/2020‌


STT


Khoa/Phòng

Bác sỹ trẻ có thâm niên dưới 3 năm

Bác sỹ trẻ có chứng chỉ định hướng

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

1

Khối Nội

37

52%

11

30%

2

Khối Nhi

12

40%

04

33%

3

Khối Đông y

04

36%

04

100%

4

Khối Ngoại

15

47%

08

53%

5

Khối Sản - Phụ

07

44%

07

100%

6

Gây mê hồi sức

05

45%

05

100%

7

Khối LCK

06

22%

05

83%

8

Khối CLS

09

38%

06

67%

9

Khối PBCN

0

0

0

0


Tổng

95

42,9%

50

52,6%

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ của Bệnh viện)

Xem tất cả 95 trang.

Ngày đăng: 08/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí