Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Cho Vay Dnnvv:


ở khắp nơi, nên NHTM có thể mở rộng các chi nhánh của mình không chỉ khắp các Huyện thuộc tỉnh Phú Thọ mà còn ở các tỉnh thành khác trong cả nước để phục vụ đối tượng này.

Trên cơ sở đó, các NHTM trong thời gian tới sẽ tiếp tục tập trung tăng trưởng cho vay, đặc biệt đối với DNNVV với các phương án đầu tư có hiệu quả, thuộc các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp nông thôn, công nghiệp phụ trợ, các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của Chính phủ trên cơ sở thẩm định kỹ càng, chặt chẽ, đảm bảo thu hồi được nợ, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV:

3.3.1. Quan điểm và mục tiêu của các giải pháp.


Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở Việt Nam. Chúng ta đang bắt đầu thực hiện các cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ. Điều này tạo ra những ảnh hưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.

Trong hoạt động của các NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế


là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối với bản thân các NHTM mà còn liên quan tới hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, theo hướng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Trong hoạt động tín dụng của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro và có những rủi ro không thể tránh khỏi do những nguyên nhân khách quan hay chủ quan mang đến. Như P.Volker, cựu Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã từng nói “Nếu ngân hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Vì vậy, mục tiêu của tác giả hướng đến là đưa ra các giải pháp làm sao hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan từ yếu tố con người và những rủi ro có thể kiểm soát được. Những giải pháp có thể thực hiện hiệu quả trong những điều kiện và chi phí mà hầu hết các ngân hàng có thể chấp nhận được.

3.3.2. Một số giải pháp vĩ mô:

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ - 12


3.3.2.1. Hoàn thiện công tác cung cấp thông tin:


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phát triển, hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin tín dụng (CIC) theo hướng cung cấp thông tin ngày một đa dạng hơn, đặc biệt là các thông tin phi tài chính như: năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, chuyên môn của đội ngũ nhân viên, tình hình kỹ thuật công nghệ của DNNVV… là những thông tin rất cần thiết cho ngân hàng trong việc đánh giá, thẩm định khách hàng vay vốn.

Để có được các thông tin phi tài chính có chất lượng, NHNN cần xây dựng, ban hành các quy định, quy trình, thông tư phối hợp với các cơ quan truyền thông báo chí, cơ quan thuế, các tổ chức quốc tế, cơ quan kiểm toán, các DNNVV và NHTM. Có như vậy, CIC mới cung cấp được những thông tin tín dụng chính xác, phong phú, đa dạng cho các tổ chức thành viên.

Bên cạnh đó, đối với nguồn thông tin thu thập chính từ các NHTM, NHNN cần đặc biệt đưa ra các quy định chặt chẽ để buộc các NHTM phải cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin rất quan trọng có liên quan đến khách hàng như tình hình dư


nợ, tình hình trả nợ, nợ xấu của khách hàng cũng như tài sản thế chấp. Cần tăng cường kiểm tra việc tuân thủ quy định này của các NHTM nhằm xử lý thích đáng các trường hợp vi phạm, có như vậy, CIC mới thật sự là kênh thông tin đáng tin cậy để các NHTM khai thác, phục vụ cho công tác thẩm định khách hàng một cách chính xác nhất.

Ngoài ra, NHNN cần giảm giá thông tin hợp lý hơn, đưa ra các chương trình khuyến mại để khuyến khích các NHTM mạnh dạn khai thác thông tin bằng các nguồn như: ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hỗ trợ của quốc tế (nếu có), nhằm giảm áp lực tài chính cho NHTM vốn rất cần thông tin với số lượng lớn. Thiết nghĩ nguồn thông tin chính mà CIC có được là do NHTM cung cấp một cách miễn phí, nên khi NHTM cần, NHNN quy định giá cả ở mức chấp nhận được cũng là điều hợp lý.

3.3.2.2 Hoàn thiện công tác thống kê:


Để công tác thống kê đạt hiệu quả, trước tiên Cục Thống kê phải có các số liệu đầy đủ về các ngành nghề kinh doanh. Vì vậy, nhà nước phải có các biện pháp bắt buộc các DN, các cơ quan ban ngành khác có liên quan, tham gia hệ thống thông tin hạch toán đầy đủ, kịp thời, cũng như phải thực hiện chế độ hạch toán, kế toán thống nhất.

Bên cạnh đó, việc trang bị các máy móc công nghệ hiện đại cũng rất cần thiết để Cục Thống kê có phương tiện để tính toán, xử lý số liệu một cách nhanh chóng, chính xác.

Ngoài ra, yếu tố con người cũng góp phần quyết định đến tính hiệu quả của công tác thống kê. Nhân lực phải đủ tâm, đủ tầm mới có thể phát huy được những cải tiến của ngành. Muốn vậy, nhà nước phải có chính sách quan tâm thiết thực để đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác thống kê và quan trọng hơn là chế độ tiền lương hợp lý để kích thích, thu hút nhân lực.

3.3.2.3. Hoàn thiện và ổn định khung pháp lý:


Trước tiên, Nhà nước cần xây dựng khung pháp lý ổn định, nhất là các quy định thống nhất về giấy tờ sở hữu nhà, đất theo hướng đơn giản, dễ quản lý, tránh sự rườm rà, phức tạp hay thay đổi liên tục dễ dẫn đến sai sót trong quá trình quản lý, cấp đổi.

Các quy định về thủ tục công chứng thế chấp và giao dịch đảm bảo cần chặt chẽ hơn theo hướng đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng nhiều hơn, với ý nghĩa là một đơn vị kinh doanh đặc biệt chứ không nên xem ngân hàng như những khách hàng kinh doanh bình thường khác, vì rủi ro nếu có xảy ra cho ngân hàng thì mức độ ảnh hưởng đôi khi là rất lớn cho nền kinh tế. Do vậy, nhất thiết phải có hành lang pháp lý đủ mạnh, chặt chẽ để hỗ trợ cho quá trình thẩm định của ngân hàng được thuận lợi hơn, cụ thể như sớm hoàn thiện và thực thi chế độ minh bạch trong công bố thông tin để ngân hàng có thể thu thập, khai thác thông tin nhanh chóng, chính xác; ban hành các quy định về công chứng, giao dịch bảo đảm chi tiết, ổn định và chặt chẽ, tránh mỗi nơi hiểu và làm mỗi kiểu, nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi thẩm định cho vay.

3.3.3. Các giải pháp áp dụng tại NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ:


3.3.3.1. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:


Yếu tố con người luôn là giải pháp quyết định và hàng đầu để nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay của ngân hàng. Mọi yếu tố khác có hoàn hảo thế nào mà con người không đủ kiến thức chuyên môn và đạo đức để thực thi và tuân thủ thì cũng không thể mang lại kết quả thẩm định cho vay tốt, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Điều đó đã được thể hiện qua thực tế, khi hầu hết các NHTM mặc dù đã xây dựng các quy trình, hướng dẫn thẩm định cho vay khá chi tiết với các bộ phận chuyên trách như tín dụng, thẩm định TSTC, thẩm định rủi ro tín dụng độc lập. Nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn, trong đó nguyên nhân xuất phát từ yếu tố chủ quan, thiếu tinh thần trách nhiệm của một bộ phận CB làm công tác cho vay không phải là nhỏ.

Vì vậy, các NHTM rất cần có một đội ngũ CB đáp ứng những yêu cầu chung về chất lượng nguồn nhân lực ngân hàng như: trình độ lý luận và kỹ năng chuyên


môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị điều hành, kỹ năng đàm phán, giao tiếp, làm việc theo nhóm, hiểu biết rộng về kinh tế thị trường, nắm vững pháp luật, có khả năng nghiên cứu, phát hiện, đề xuất các vấn đề thuộc chuyên môn được giao, khả năng giải quyết các nghiệp vụ độc lập, sáng tạo, chuẩn xác. Bên cạnh đó, phải luôn có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cao và liêm chính.

Để có được một một đội ngũ đáp ứng được các nhu cầu như vậy, công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và đạo đức cho CB cần phải được chú trọng và thực hiện thường xuyên.

Về công tác bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, các NHTM cần xây dựng và không ngừng hoàn thiện các quy định, quy trình, hướng dẫn thẩm định nhằm giúp cho các CBTD, đặc biệt là các CBTD mới hiểu và nắm rõ các nội dung, các việc cần làm cũng như các phương pháp, kỹ năng cần thiết khi tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn.

Bên cạnh đó, để tránh tâm lý chủ quan, thiếu tinh thần học hỏi của một bộ phận CBTD, các NHTM cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ mà kết quả học tập của các khóa học trên được gắn liền với năng suất, hiệu quả công việc, làm tiêu chí để đánh giá cán bộ. Nội dung các khóa học bồi dưỡng chuyên môn cần chú trọng đến tính thực tiễn, sinh động nhằm tạo sự tích cực, chủ động trong việc tiếp thu. Ngoài ra, các kiến thức được bồi dưỡng cũng cần được mở rộng hơn, không chỉ gói gọn trong công tác chuyên môn về thẩm định tín dụng mà còn liên quan đến những kỹ năng hỗ trợ khác không kém phần quan trọng trong quá trình tác nghiệp của CBTD như: kiến thức về pháp luật, khả năng giao tiếp ứng xử và đàm phán với khách hàng, khả năng nhận định, đánh giá khách hàng, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.

Ngoài các yêu cầu đáp ứng về nghiệp vụ chuyên môn, các NHTM cũng cần xây dựng một đội ngũ nhân viên tín dụng có tinh thần làm việc tốt, có ý thức trách nhiệm cao. Các NHTM cần yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Cán bộ ở


cương vị càng cao, càng phải gương mẫu trong việc tuân thủ các quy chế cho vay, quy định về bảo đảm tiền vay và các quy định khác có liên quan đến cho vay.

Song song với yêu cầu đề cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, để góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ nhân viên làm công tác tín dụng, thẩm định, khuyến khích đội ngũ nhân viên có năng lực làm việc tốt, các NHTM cũng cần có các quy định, chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tạo điều kiện cho nhân viên có thể phát huy được năng lực làm việc của mình. Muốn làm được điều đó, ngân hàng không chỉ chú ý đến vấn đề tiền lương, khen thưởng, đãi ngộ, mà điều quan trọng là cần tạo cho nhân viên một môi trường làm việc tốt, tạo cho nhân viên quyền tự chủ trong những công việc được giaophó, có như thế mới phát huy được tinh thần làm việc và trách nhiệm đối với công việc. Đồng thời phải có chế độ thưởng phạt phân minh, cần thiết phải có hình thức xử phạt thích đáng những cá nhân để xảy ra rủi ro do yếu tố chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng.

3.3.3.2. Tăng cường khả năng thu thập, tiếp cận và xử lý thông tin:


Để khả năng thu thập và tiếp cận thông tin được thuận lợi, các NHTM cần:


Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại giúp cho việc chia sẻ thông tin trong nội bộ ngân hàng được dễ dàng, nhanh chóng. Đây là giải pháp quan trọng vì hiện nay, các NHTM đều có nhiều Chi nhánh, Phòng giao dịch ở nhiều nơi, nên rất cần có sự chia sẻ thông tin để toàn bộ hệ thống có thể cập nhật kịp thời các thay đổi quan trọng, có liên quan đến công tác cho vay.

Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng, kịp thời thay thế, bổ sung khi cần thiết các thiết bị công nghệ bị hư hỏng. Mục đích để đảm bảo việc thu thập, tiếp cận thông tin được ổn định trong mọi trường hợp, tránh tình trạng hư hỏng, dẫn đến ùn tắc, ảnh hưởng đến việc thẩm định cho vay như không vấn tin được CIC khách hàng, không truy cập được thông tin tìm hiểu về phương án.

Ngoài việc tiếp cận và thu thập thông tin qua các phương tiện kỹ thuật công nghệ hiện đại, việc khai thác các nguồn thông tin truyền thống như các cơ


quan ban ngành Nhà nước, từ điều tra thăm dò thị trường cũng quan trọng không kém, nhất là khi chích sách, quy định ở nước ta về công khai, minh bạch trong cung cấp thông tin còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc hình thành bộ phận chuyên trách thu thập các thông tin qua các kênh như vậy là rất cần thiết, giúp ngân hàng nhanh chóng có được những thông tin mới nhất và đáng tin cậy để phục vụ cho công tác cho vay.

Trong trường hợp cần thiết, các NHTM cũng cần mạnh dạn liên kết hoặc mua các thông tin quan trọng từ các công ty chuyên khai thác thông tin như các công ty nghiên cứu thị trường khi khả năng thu thập thông tin của NHTM bị hạn chế.

Bên cạnh việc chú trọng công tác thu thập và tiếp cận thông tin, các NHTM cũng cần thành lập bộ phận chuyên trách sàng lọc, xử lý các thông tin thu thập, để có được những nhận định chính xác, từ đó, tư vấn góp phần điều chỉnh chính sách, định hướng cho vay phù hợp với tình hình mới.

3.3.3.3. Cải tiến quy trình, tổ chức thẩm định và cơ chế chính sách phù hợp với tình hình mới:

Thực hiện triệt để chuyên môn hóa bộ phận thẩm định cho vay.


Với tầm quan trọng của thẩm định cho vay, việc phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhằm giảm thiểu tiêu cực, hạn chế rủi ro chủ quan là giải pháp cần thiết và rất quan trọng.

Tham khảo một số ngân hàng nổi tiếng Thái Lan như Bangkok Bank và Siam Commercial Bank, nhận thấy bộ phận cho vay được phân tách rất chi tiết, gồm nhiều khâu như: tiếp xúc khách hàng/phân tích tín dụng/thẩm định tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất lượng, xem lại khoản vay.

Tại Việt Nam, có thể thực hiện chuyên môn hóa bộ phận tín dụng thành các bộ phận như :


Bộ phận quan hệ khách hàng: tập trung chủ yếu vào các hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng.

Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng: thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và đưa ra các ý kiến về cấp tín dụng, cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng.

Bộ phận tác nghiệp: thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay.

Việc thực hiện cơ chế trên cũng sẽ giúp giảm tải cho CB thẩm định cho vay, giúp họ có thêm nhiều thời gian để chuyên tâm với công việc, nghiên cứu và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết nhằm thẩm định cho vay đạt chất lượng và hiệu quả hơn.

Hình thành bộ phận chuyên gia hàng đầu về các lĩnh vực kinh tế.


Nhiệm vụ của bộ phận này là định kỳ đưa ra các báo cáo phân tích, đánh giá tổng quan về nền kinh tế thế giới cũng như trong nước, xu hướng phát triển cũng như các tác động của nó đến hoạt động cho vay của ngân hàng, từ đó có những tham mưu kịp thời trong xây dựng, điều chỉnh chính sách và định hướng chiến lược tín dụng phù hợp.

Không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản, chế độ và cải tiến công tác triển khai văn bản.

Trên cơ sở các quy định của Nhà nước, của NHNN VN, các NHTM cần không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản của mình, kịp thời ban hành hướng dẫn các văn bản, chế độ có liên quan để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Ngoài ra, để các chính sách, quy định được thực hiện một cách đồng bộ, đầy đủ, chính xác; các NHTM cần xây dựng quy trình hướng dẫn chi tiết việc triển khai văn bản, tránh giao phó trách nhiệm này cho các lãnh đạo phòng ban, chi nhánh tự thực hiện, dẫn đến tình trạng mỗi người triển khai mỗi kiểu, dễ gây rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt là các chủ trương, chính sách lớn. Có như vậy, công tác triển khai văn bản mới thật

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/05/2023