Chú Trọng Thẩm Định Năng Lực, Điều Hành Của Lãnh Đạo Dn:


sự khoa học, chất lượng, sâu sát, đảm bảo mọi cán bộ nghiệp vụ nắm vững và thực hiện nhanh chóng.

Xây dựng và hoàn thiện bộ phận thẩm định rủi ro độc lập.


Bộ phận thẩm định rủi ro độc lập cần được xây dựng theo hướng đủ tâm và đủ tầm, đúng với vai trò là chốt chặn cuối cùng trong quá trình thẩm định. Muốn vậy, bộ phận này phải được đảm trách bởi các cá nhân nhiều kinh nghiệm, có bản lĩnh và chính kiến, có tâm với nghề, giỏi nghiệp vụ chuyên môn và có tinh thần học hỏi, thường xuyên cập nhật những kiến thức mới nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm soát rủi ro mà ngân hàng đã đặt ra.

Bên cạnh đó, để bộ phận này thực sự phát huy được hiệu quả, rất cần có cơ chế, chính sách rõ ràng, phù hợp, đủ mạnh nhằm trao quyền nhiều hơn cũng như tách biệt bộ phận này với các bộ phận chuyên môn khác, ngay cả với các cấp lãnh đạo, có như vậy, công tác thẩm định rủi ro độc lập mới đi vào thật chất, hiệu quả hơn.

Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNNVV


Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNNVV tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh. Như đã phân tích ở chương II, điểm yếu nhất của các DNNVV hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các DN Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài.

Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các DN. Nhiều DNNVV do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.


tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho DN giúp các DN giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNNVV.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ - 13

3.3.3.4. Chú trọng thẩm định năng lực, điều hành của lãnh đạo DN:


Để việc thẩm định năng lực, điều hành DN đạt hiệu quả cao, trước tiên CB thẩm định cần thu thập, khai thác mọi thông tin về DN thông qua các kênh: các đối tác DN, CIC, các cơ quan ban ngành, các mối quan hệ cá nhân.

Trong điều kiện hạn hẹp về thông tin có được, việc CB thẩm định tiếp cận thực tế đơn vị có ý nghĩa vô cùng quan trọng, hỗ trợ rất nhiều cho công tác thẩm định năng lực điều hành DN. Vì vậy, để việc này đạt hiệu quả, CB thẩm định cần chuẩn bị các nội dung sau :

Tìm hiểu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo DN. Kinh nghiệm càng nhiều cùng với trình độ chuyên môn càng cao thì khả năng lãnh đạo DN của đội ngũ lãnh đạo càng tốt. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, rất cần nhà lãnh đạo ngoài kinh nghiệm dồi dào, còn phải có tri thức, trình độ mới có thể quản lý tốt, nắm bắt và ứng phó kịp thời với các thay đổi của thị trường.

Cách thức quản lý của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành có khoa học và được sự ủng hộ của tập thể hay không. Đây cũng là yếu tố quan trọng vì việc quản lý hợp lý sẽ tạo được sự ổn định trong nhân sự, thống nhất, đoàn kết của cả tập thể, kiềm chế mức tăng chi phí, quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng, qua đó làm tăng doanh thu, lợi nhuận, góp phần cho DN hoạt động có hiệu quả, có thể tồn tại và phát triển xa hơn.

Những biến động về nhân sự lãnh đạo của DN. Việc các nhân sự giỏi rời khỏi hoặc vào làm công ty cũng giúp CB thẩm định có thể đánh giá được năng lực điều hành, quản lý của DN.

Một yếu tố cần chú ý không kém khi thẩm đó là đánh giá tính thiện chí của khách hàng. Yếu tố này có ý nghĩa rất quan trọng vì khách hàng càng thiện chí,


hợp tác tốt với ngân hàng thì quá trình cho vay của ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi thậm chí khi DN đang gặp khó khăn nhất. Ngược lại, việc cho vay cũng sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi tình hình DN không đến nỗi xấu nhưng DN thiếu thiện chí hợp tác với ngân hàng.

Các CB thẩm định thường chỉ chú ý đến các DN đang và đã từng bị nợ quá hạn mà ít quan tâm đến các DN có lịch sử trả nợ tốt hoặc chưa từng quan hệ với ngân hàng. Thực tế không phải DN nào có lịch sử trả nợ xấu cũng không có thiện chí và DN trả nợ tốt hoặc chưa vay ngân hàng thì tính thiện chí cao. Do đó, sự thiện chí này cần phải được CB thẩm định đề cao, áp dụng đối với mọi khách hàng và đòi hỏi CB thẩm định phải có nhiều kinh nghiệm, khả năng quan sát, nhận định tinh tế, sâu sát, nhạy cảm khi tiếp xúc khách hàng, vì không chỉ thẩm định trước và trong quá trình cho vay (thời điểm DN đang cần sự hỗ trợ của ngân hàng) mà nhận định sự thiện chí, hợp tác của khách hàng trong trường hợp rủi ro xảy ra (nếu có).

3.3.3.5. Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính của DN:


Qua báo cáo tài chính do DN cung cấp, CBTD cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu CBTD đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của dự án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của dự án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của DN. Nếu dự án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán.

Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:


- Doanh nghiệp phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn.

- Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi.


- Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng.

- Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật...

- Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.

Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNNVV gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn.

3.3.3.6. Nâng cao năng lực thẩm định dự án và TSBĐ:


Nâng cao năng lực thẩm định dự án.


Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất trong quy trình cho vay vì qua kết quả thẩm định tín dụng, các cấp lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hay không trên cơ sở đề xuất của CBTD kết hợp với cân nhắc mức độ rủi ro của dự án, cũng như khả năng tài chính và thiện chí của khách hàng.

- Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến công tác thẩm định, cụ thể:

Bố trí những cán bộ thẩm định có trình độ, kinh nghiệm, năng lực về nghiệp vụ tín dụng.

Cung cấp, hỗ trợ các trang thiết bị, phương tiện để cán bộ thẩm định có thể truy cập, tìm kiếm và sàng lọc thông tin có liên quan đến dự án một cách dễ dàng, thuận lợi.

Thường xuyên tổ chức các buổi học, khóa học về thẩm định phương án, dự


án để CB nghiệp vụ cập nhật kiến thức, thông tin, trau dồi kỹ năng thẩm định.


Trong điều kiện có thể, cần tách chi tiết bộ phận thẩm định theo các lĩnh vực lớn mà ngân hàng thường cho vay, ví dụ như bộ phận thẩm định chuyên về lĩnh vực xây lắp, xây dựng, hay bộ phận chuyên về thương nghiệp, thủy hải sản… vì thực tế không phải CB thẩm định nào cũng có thể am hiểu mọi lĩnh vực kinh doanh. Do vậy, việc chia tách như trên sẽ giúp CB thẩm định có điều kiện chuyên sâu hơn nghiệp vụ thẩm định của mình.

Thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình, hướng dẫn thẩm định dự án, càng chi tiết càng tốt, để chất lượng thẩm định được đồng bộ, nâng cao, tránh sự chênh lệch, khập khiễng về trình độ giữa các CB thẩm định sẽ ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả thẩm định.

Ngoài ra, ngân hàng cũng cần áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án nhằm nhanh chóng xử lý các thông số có liên quan để ra các kết quả chính xác.

- Đối với CB thẩm định, để công tác thẩm định dự án đạt hiệu quả, cũng cần chú ý các vấn đề sau:

Khi thẩm định dự án ở các lĩnh vực khác nhau, cán bộ cần tích cực tham khảo, tìm hiểu các thông tin có liên quan để có các nhận định tổng quan về dự án vay vốn khách hàng. Việc phân tích ngành có vai trò quan trọng vì nó cho thấy triển vọng phát triển trong tương lai và tính khả thi của dự án. Các nội dung cần quan tâm khi phân tích ngành:

Xu hướng phát triển của ngành: xác định nhu cầu thị trường về lĩnh vực này hiện giờ ra sao, tốc độ tăng trưởng trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Tình hình thị phần của các đối thủ cạnh tranh cũng như của khách hàng: xem xét vị thế, khả năng cạnh tranh, ưu nhược điểm của khách hàng trên thị trường hiện nay, tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh. Chủ trương, chính sách của Chính phủ đối với ngành nghề này: nhận định các yếu tố, xu hướng thuận lợi hay bất lợi cho hoạt động của khách hàng trong tương lai.


Hiệu quả của dự án là nguồn thu chính trả nợ ngân hàng nên khi phân tích, cần tránh tâm lý chủ quan do quá quan tâm vào tài sản bảo đảm, dẫn đến bỏ qua các yếu tố quan trọng của phương án như: tính khả thi, nguồn trả nợ.

Xác định kỳ hạn trả nợ vay phù hợp. Đây là yếu tố rất quan trọng, vì nếu xác định vòng quay vốn của dự án không đúng với kỳ hạn trả nợ sẽ làm mất đi tính hiệu quả của dự án và ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, CB thẩm định cần xác định chính xác vòng quay vốn của DN, theo đó, vòng quay vốn bắt đầu từ thời điểm DN có tiền mặt - mua nguyên vật liệu - sản phẩm dở dang

- thành phẩm - bán hàng - các khoản phải thu - tiền mặt, tất cả kéo dài trong bao lâu, nhằm đảm bảo khi DN thu được tiền hàng về cũng là lúc thanh toán nợ cho ngân hàng.

Ngoài ra, CB thẩm định cũng cần mạnh dạn tư vấn, thuyết phục khách hàng chấp nhận vay với thời hạn vay tương ứng với vòng quay vốn của dự án, đặc biệt trong các trường hợp vòng quay vốn của khách hàng nhanh, để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và phát huy hiệu quả. Bởi lẽ, khách hàng thường có xu hướng thích vay thời gian dài hơn vòng quay vốn càng lâu càng tốt để chiếm dụng vốn nhưng như vậy sẽ rất rủi ro cho ngân hàng.

Nâng cao khả năng thẩm định TSBĐ.


- Để công tác thẩm định TSBĐ đạt chất lượng, vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, vừa không gây thiệt hại cho ngân hàng, các NHTM cần thực hiện các giải pháp sau:

Trong điều kiện có thể, các NHTM nên thành lập công ty trực thuộc chuyên trách thẩm định giá. Việc ra đời công ty này sẽ giúp cho công tác thẩm định tài sản được chặt chẽ hơn bởi sự ràng buộc của các quy trình, quy định chi phối, chuyên nghiệp hơn do được trang bị các công nghệ, kỹ thuật hiện đại giúp cho việc thẩm định chính xác hơn. Bên cạnh đó, CB thẩm định cũng có điều kiện được đào tạo, tăng cường các kỹ năng thẩm định cần thiết nhằm đáp ứng cho các nhu cầu định giá tài sản có yếu tố phức tạp, giá trị cao. Ngoài ra, việc ngân hàng có công ty thẩm


định chuyên trách cũng giúp cho việc thẩm định được tiến hành nhanh hơn do CB thẩm định không phải thực hiện các công việc khác, đồng thời cũng tạo được niềm tin nơi khách hàng bởi tính chuyên nghiệp, chính xác và khách quan.

Trong trường hợp chưa có điều kiện thành lập công ty chuyên trách thẩm định giá, các NHTM cần tách riêng biệt bộ phận tín dụng và thẩm định tài sản. Theo mô hình đó, CBTD không thực hiện công việc thẩm định tài sản và ngược lại, CB thẩm định tài sản cũng không làm công tác cho vay để tránh tình trạng chồng chéo, phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình tác nghiệp, dễ dẫn đến sự cấu kết, thỏa hiệp về giá trị định giá, ảnh hưởng đến kết quả thẩm định tài sản như ở Vietinbank và Agribank hiện nay. Việc tách thành hai bộ phận như trên cũng giúp cho CB thẩm định có thời gian để nghiên cứu, tham khảo giá thị trường, từ đó, thực hiện công tác thẩm định được nhanh hơn, chính xác và hiệu quả hơn.

Các NHTM cũng cần quan tâm và không ngừng đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn thẩm định tài sản, đặc biệt là kiến thức về pháp luật cho CB thẩm định bằng các khóa đào tạo thường xuyên, ngắn và dài hạn, đảm bảo cho CB thẩm định được cập nhật và tăng cường kiến thức có liên quan nhằm đáp ứng cho nhu cầu thẩm định tài sản ngày càng cao, phức tạp và đa dạng.

Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng các quy định, quy trình hướng dẫn nhận và thẩm định tài sản chi tiết, chặt chẽ để giúp cho CB thẩm định có cơ sở thực hiện, tránh tâm lý làm việc qua loa, sơ sài, lúng túng, chủ quan, dễ dẫn đến rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng.

- Về phía các CB thẩm định, khi tiến hành thẩm định tài sản, cần chú ý những điểm sau:

Chú ý tính hợp pháp của tài sản, xem tài sản có bị tranh chấp, kiện tụng hay nằm trong diện quy hoạch, giải tỏa gì không. Chỉ với việc thẩm định thông qua giấy tờ và thực tế xem xét, trong điều kiện hiện nay, CB thẩm định khó có thể thực hiện thẩm định yếu tố này một cách an toàn hiệu quả, hay dựa trên cam kết của khách hàng mà phải cố gắng thuyết phục khách hàng chấp nhận lập thủ tục xác minh


thông tin tài sản tại Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố. Có như vậy mới

đảm bảo tính pháp lý của tài sản, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng.


Ngoài ra, khả năng phát mãi tài sản cũng là yếu tố mà CB thẩm định cần quan tâm. Đối với tài sản chuyên dùng như máy móc kỹ thuật cao chỉ có thể dùng cho một số ngành, hay hàng hóa, vật tư đặc biệt ít người dùng, sẽ có khấu hao vô hình cao nên dù có giá trị cao cũng khó có thể định giá cao do khả năng phát mại thấp. Đặc biệt đối với tài sản thế chấp là nhà, đất, không phải tài sản nào cũng đều có tính dễ chuyển nhượng. Tính phát mại của tài sản cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như vị trí (hẻm lớn, hẻm nhỏ, gần chợ hay trung tâm gì không, có rơi vào các vị trí xấu như ngã ba, hố ga…), diện tích (lớn, nhỏ), kết cấu (đầu voi đuôi chuột hay nở hậu, diện tích bề ngang rộng hay nhỏ, chiều ngang và dài có cân đối hay không), giá trị (rất cao, cao hay vừa…).

Đối với những tài sản có giá trị lớn, phức tạp, và có tính chuyên dùng cao, CB thẩm định cần yêu cầu thuê những cơ quan chuyên môn đánh giá tài sản để làm cơ sở pháp lý định giá, vừa bảo vệ quyền lợi cho bản thân, vừa hạn chế các rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.

Ngoài ra, đối với một số tài sản đặc biệt chuyên dụng, quý hiếm, cần thẩm định xem tài sản có được phép giao dịch hay không, bằng cách đối chiếu với danh mục tài sản bị hạn chế và cấm giao dịch của Nhà nước, hoặc yêu cầu bên bảo đảm xuất trình bổ sung các loại văn bản của pháp luật nêu rõ tài sản đó được phép giao dịch bình thường.

3.3.3.7. Chú trọng công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN:


Việc nhận diện và hạn chế cho vay ngay từ đầu đối với các khách hàng kém năng lực vẫn tốt hơn là phát hiện khách hàng kém năng lực sau khi đã giải ngân cho vay.Vì vậy, rất cần xem trọng công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN trước khi quyết định cho vay đối với khách hàng.

Để công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN đạt hiệu quả, các NHTM cần thực hiện các công tác sau:

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 09/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí