Nội dung | |
AAA | Loại tối ưu: Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao. Khả năng tự chủ tài chính rất tốt. Triển vọng phát triển lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp nhất. |
AA | Loại ưu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ổn định. Khả năng tự chủ tài chính tốt, triển vọng phát triển tốt. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro thấp. |
A | Loại tốt: Tình hình tài chính ổn định, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Lịch sử vay trả nợ tốt. Rủi ro tương đối thấp. |
BBB | Loại khá: Hoạt động tương đối hiệu quả, tình hình tài chính ổn định, có hạn chế nhất định về tiềm lực tài chính. Rủi ro trung bình |
BB | Loại trung bình khá: Doanh nghiệp hoạt động tốt trong hiện tại nhưng dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động lớn trong kinh doanh do sức ép cạnh tranh. Tiềm lực tài chính trung bình. Rủi ro trung bình. |
B | Loại trung bình: Doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp. Rủi ro tương đối cao |
CCC | Loại trung bình yếu: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thấp, năng lực quản lý kém, khả năng trả nợ thấp, tự chủ về tài chính yếu. Rủi ro cao. |
CC | Loại yếu: Doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tự chủ tài chính yếu kém. Khả năng trả nợ ngân hàng kém. Rủi ro rất cao. |
C | Loại yếu kém: Doanh nghiệp hoạt động yếu kém, thua lỗ kéo dài, không tự chủ về tài chính. Năng lực quản lý yếu kém, có nợ quá hạn. Rủi ro rất cao. |
Có thể bạn quan tâm!
- Hạn Chế Về Thông Tin, Trang Thiết Bị Phục Vụ Cho Công Tác Thẩm
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Hạn Chế Trong Quy Trình, Tổ Chức Thẩm Định Và Cơ Chế Quản Lý, Chính Sách Cho Vay:
- Nguyên Nhân Dẫn Đến Hạn Chế Thẩm Định Dự Án Vay Vốn:
- Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Cho Vay Dnnvv:
- Chú Trọng Thẩm Định Năng Lực, Điều Hành Của Lãnh Đạo Dn:
- Đề Nghị Cơ Quan Quản Lý Nhà Nước Thực Hiện Một Số Giải Pháp Nhằm Hỗ Trợ Và Phát Triển Dnnvv:
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
Việc thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng chưa nghiêm túc.
Các CBTD còn đặt nặng tính hình thức khi chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng, thậm chí có thể thay đổi các chỉ tiêu để có kết quả phù hợp với quyết định tín dụng của mình. Bên cạnh đó, CB lãnh đạo cũng chưa đặt nặng tầm quan trọng của công tác chấm điểm và trong nhiều trường hợp, còn có sự chỉ đạo, áp đặt CBTD trong quá trình thực hiện.
Thiếu liên kết giữa quá trình chấm điểm với các chương trình quản lý tín dụng, theo đó, kết quả chấm điểm được lưu trữ độc lập với cơ sở dữ liệu quản lý của ngân hàng, dẫn đến việc CBTD có thể sửa chữa, chấm điểm một cách tuỳ tiện mà không phải lo thiếu sót, trách nhiệm. Vì vậy, kết quả chấm điểm có thể thay đổi rất lớn, ảnh hưởng đến hiệu quả thẩm định.
Thiếu cơ chế kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín dụng. Mặc dù các NHTM có ban hành quy định về kiểm tra, giám sát công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng DN nhưng thực tế, các quy định trên vẫn chưa mang yếu tố khả thi cao do khả năng kiểm tra, giám sát, phát hiện các sai sót còn rất hạn chế vì công tác này vẫn còn mang tính thủ công, phụ thuộc nhiều vào yếu tố con người.
2.2.5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm
định cho vay DNNVV của các NHTM.
2.2.5.1. Kết quả điều tra theo Phiếu thăm dò:
Về những rủi ro trong hoạt động NHTM do một số tồn tại hạn chế nêu trên, tác giả đã lập phiếu thăm dò đối với 20 Thanh tra viên chuyên quản các NHTM của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
Với câu hỏi “Qua công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các NHTM, Ông, Bà hãy cho biết hiện nay những tồn tại hạn chế chủ yếu của các NHTM trên địa bàn hiện nay là gì?”, tác giả đã thu được bảng tổng hợp một số thông tin sau:
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả điều tra
Những tồn tại hạn chế trong công thẩm định cho vay các DNNVV của các NHTM | Số Thanh tra viên chọn | Tỷ lệ % thanh tra viên chọn/tổng số thanh tra viên | |
1 | Hạn chế về năng lực, chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng | 17 | 85% |
2 | Hạn chế về thông tin, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định hồ sơ vay vốn | 20 | 100% |
3 | Quy trình, tổ chức thẩm định và cơ chế quản lý, chính sách cho vay còn bất cập | 10 | 50% |
4 | Hạn chế trong thẩm định năng lực điều hành, quản lý của DN | 07 | 35% |
5 | Hạn chế trong phân tích tình hình tài chính của DN | 18 | 90% |
6 | Hạn chế trong thẩm định dự án vay vốn của DN | 20 | 100% |
7 | Hạn chế trong việc thẩm định tài sản thế chấp | 11 | 55% |
8 | Hạn chế trong công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng | 02 | 10% |
9 | Hạn chế năng lực quản lý điều hành của NHTM | 01 | 5% |
10 | Hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát | 01 | 5% |
Như vậy qua quá trình nghiên cứu, phân tích của tác giả và kết quả điều tra qua phiếu thăm dò cho thấy tồn tại hạn chế trong công tác thẩm định cho vay DNNVV của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chủ yếu hiện nay là hạn chế trong thẩm định dự án vay vốn của DN; về thông tin, trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định hồ sơ vay vốn; về năng lực, chuyên môn, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng; trong việc thẩm định tài sản thế chấp.
2.2.5.2. Tổng hợp kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm
định cho vay DNNVV của các NHTM:
Sơ đồ 2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV.
Hạn chế thẩm định năng lực
điều hành, quản lý của DN
Hạn chế trong việc thẩm định TSTC
Hạn chế phân tích tài chính của DN
Đội ngũ kế
Hạn chế thẩm định dự án vay vốn DN
Khả năng lập dự án của DNNVV còn hạn chế
Hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát
Khả năng thẩm định
Chưa thẩm định một cách chuyên nghiệp
Khả năng khai thác thông tin
toán của DN
Bất cập trong quy định, cơ chế của Nhà nước
Chưa xem trọng công tác thẩm định dự án
Chưa xem trọng BCTC của lãnh đạo DN
Quy trình, nội dung thẩm định chưa chặt chẽ
Chỉ tiêu chưa
chi tiết
Hạn chế năng lực quản
THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV
Chưa Nghiêm túc
Hạn chế xây dựng chính cho vay
Chưa chuyên môn hoá khâu tín dụng
Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
Thẩm định rủi ro độc lập chưa coi trọng
Khả năng khai thác thông tin của NHTM còn yếu
Sự phối hợp giữa các
Tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước
lý điều hành của NHTM
Cơ chế chính sách Nhà nước chưa đồng độ
Công tác triển khai văn bản hạn chế
CBTD chưa chặt chẽ
Đạo đức, trách
Khả năng áp dụng Khoa
Hạn chế công tác chấm
điểm, xếp hạng tín dụng
Quy trình tổ chức thẩm định và chính sách cho vay còn bất cập
nhiệm hạn chế
Hạn chế về năng lực, chuyên
học công nghệ hạn chế
môn, đạo đức của CBTD
81
Hạn chế về thông tin phục
vụ cho công tác thẩm định
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn, cùng với chủ trương tiếp tục thúc đẩy phát triển DNNVV ở nước ta, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM, đã có những tác động đa chiều đến công tác thẩm định cho vay DNNVV. Sự tác động này biểu hiện ở chỗ: các NHTM vừa muốn tăng trưởng cho vay DNNVV để mở rộng thị phần, vừa muốn siết chặt công tác thẩm định tín dụng để hạn chế rủi ro.
Bên cạnh các kết quả đạt được trong công tác thẩm định cho vay DNNVV hiện nay thì vẫn còn một số tồn tại hạn chế nhất định bởi các nguyên nhân chủ quan từ bản thân các ngân hàng và nguyên nhân khách quan từ phía DN, các cơ quan ban ngành địa phương, Chính phủ. Kết quả nghiên cứu Chương này đã đi đến nhận định: Công tác thẩm định cho vay DNNVV của các NHTM còn nhiều tồn tại, hạn chế và bất cập, việc tăng trưởng tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương là đi đúng hướng với chủ trương của Đảng và Nhà nước, song các NHTM tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro có thể kiểm soát được, hoạt động an toàn và hiệu quả nhằm ổn định thị trường tiền tệ, tín dụng ngân hàng trên địa bàn nói riêng và Việt Nam nói chung. Trong thời gian tới để tránh những rủi ro trong hoạt động các NHTM phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cho vay của mình để phù hợp với tình hình mới.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu Chương 2; đồng thời đối chiếu với những vấn đề lý luận chung về thẩm định cho vay DNNVV, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ở Chương 3 của luận văn này.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Hệ thống NHTM Việt Nam đã chính thức đánh dấu sự ra đời và phát triển khoảng trên 20 năm. Trải qua chặng đường trên, hệ thống NHTM Việt Nam đã không ngừng phát triển về quy mô (vốn điều lệ không ngừng gia tăng, mạng lưới chi nhánh…), chất lượng hoạt động và hiệu quả trong kinh doanh. Đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Với nhiều hình thức huy động vốn tương đối đa dạng, đầu tư cho vay với mọi thành phần kinh tế, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội, xóa đói giảm nghèo và làm giàu hợp pháp. Nhiều dịch vụ tiện ích và nhiều sản phẩm mới xuất hiện đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư và sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế.
3.1. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia tăng, những bất ổn khó lường của thị trường toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn và tiến bộ công nghệ đang có những tác động mạnh đến sự phát triển hệ thống NHTM trong nước và toàn cầu. Để phù hợp với tình hình này, cần sự năng động của hệ thống định chế tài chính, đặc biệt là các NHTM trong nước phải được vững mạnh và hiệu quả.
Kinh tế tri thức cùng với những tiến bộ về công nghệ đã xác định lại các quy tắc của cuộc chơi và sự chuyển đổi môi trường mà các NHTM hoạt động. Trong một môi trường mới như vậy, khả năng của các NHTM trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ một cách hiệu quả nhất sẽ là chìa khóa xác định chức năng và phạm vi hoạt động của NHTM. Theo đó, khả năng thu được những lợi ích trong môi trường cạnh tranh mới phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và năng lực của các
NHTM trong việc nhanh chóng thích nghi với môi trường mới và nắm bắt kịp thời những cơ hội mới.
Thêm vào đó, tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng và chuyển đổi môi trường đã tạo ra nhu cầu mới cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp. Điều này đã đòi hỏi những dịch vụ tài chính hiệu quả. Đồng thời, sự vững mạnh của các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình sẽ là nhân tố chính để duy trì sự ổn định của cả hệ thống NHTM.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặt ra vấn đề phải tái cơ cấu hệ thống NHTM của từng quốc gia cũng như toàn cầu, theo một xu hướng tăng cường khả năng giám sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn có thể xẩy ra.
Như vậy, có thể nói, nhìn về tương lai, sự phát triển hệ thống NHTM là theo xu hướng phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM TỈNH PHÚ THỌ:
Tuy kinh tế đang trải qua giai đoạn khó khăn nhưng hoạt động của hệ thống NHTM cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng vẫn không ngừng phát triển. Điều đó thể hiện qua báo cáo hoạt động ngân hàng năm 2011 của NHNN tỉnh Phú Thọ, theo đó, trong năm 2011 các NHTM không ngừng tăng trưởng về quy mô, thị phần và chất lượng tín dụng, 100% các NH đều hoạt động kinh doanh có lãi, nhiều ngân hàng đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra, bên cạnh đó trên địa bàn đã lập thêm 01 chi nhánh NHTM và dự kiến năm 2012 NHNN tỉnh sẽ chấp thuận mở thêm 02 chi nhánh NHTM cổ phần. Với xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực tài chính, để tồn tại và phát triển, trong thời gian tới các NHTM sẽ tiếp tục mở rộng các mạng lưới hoạt động của mình nhằm thu hút và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Với số lượng DNNVV chiếm phần lớn trên địa bàn, đồng thời cũng là khu vực kinh tế năng động bật nhất hiện nay, bởi lẽ vậy các NHTM trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ luôn xác định đối tượng cho vay các DNNVV, với các nhu cầu kinh doanh, đầu tư của DN rất cần sự hỗ trợ vốn của ngân hàng ngày càng tăng và đa dạng về số lượng cũng như về qui mô. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay đối với DNNVV là một yêu cầu luôn được đặt ra trong hoạt động tín dụng tại các NHTM VN. Công tác thẩm định tốt sẽ giúp các ngân hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn cho vay các khách hàng kém năng lực, các nhu cầu vay không khả thi, đồng thời tiếp cận được các khách hàng tốt, làm ăn có hiệu quả.
Đối với hoạt động tín dụng, NHNN Việt Nam đã ban hành Chỉ thị 01/CT- NHNN ngày 01/3/2011 của Thống đốc NHNN Việt Nam về thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ; ngay từ đầu năm 2012, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2012 về việc triển khai các giải pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tín dụng ưu tiên vốn tín dụng cho các lĩnh vực: nông nghiệp, nông thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng nhiều lao động.
Bên cạnh chủ trương phát triển cho vay DNNVV của Chính phủ, bản thân các NHTM qua quá trình cho vay cũng nhận thấy việc đầu tư vốn vào các DNNVV mang lại nhiều lợi ích nhất định, cụ thể như sau:
- Phân tán rủi ro do số lượng DNNVV lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc cho vay sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro danh mục cho vay.
- Tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn, các DNNVV lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng nên ngân hàng có cơ hội nâng cao và đa dạng hóa cơ cấu thu nhập.
- Ngân hàng cũng dễ quản lý khách hàng do quy mô thường nhỏ, gọn, địa bàn hoạt động hẹp.
- Có thể phát huy việc mở rộng mạng lưới ngân hàng. Do DNNVV trải rộng