Thống Kê Số Lượng Giáo Viên Thực Hiện Chương Trình Đào Tạo Của

­ Có kinh nghiệm thực tiễn trong ngành thực phẩm.

Tùy theo hình thức giảng dạy và phương pháp giảng dạy mà khách sạn xác

định

giáo viên thực hiện công tác giảng

dạy là giáo viên bên trong hay bên ngoài.

Nếu để cung cấp cho người lao động những kiến thức mới hay nâng cao trình độ thì khách sạn có xu hướng là sử dụng giáo viên ngoài. Còn nếu để nhắc lại hay giúp người lao động làm quen với công việc thì sẽ chọn giáo viên bên trong tổ chức để thực hiện đào tạo theo kế hoạch.

Bảng 2.18. Thống kê số lượng giáo viên thực hiện chương trình đào tạo của

khách sạn


(Đơn vị tính: Người)


Tiêu chí

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1.Nguồn trong khách sạn

14

18

20

­Từ phòng tổ chức hành chính

2

2

2

­ Từ đội kỹ thuật máy móc

1

1

1

­ Từ Bộ phận nhà hàng kẹo

9

12

14

­ Từ phòng KCS

2

3

3

2. Nguồn ngoài khách sạn

6

7

7

­ Giảng viên Đại học Bách khoa Hà Nội

4

5

5

­ Giảng viên trường Đại học Công nghiệp

1

1

1

­ Giảng viên trường Đại học kinh tế quốc

1

1

1

Tổng

21

25

27

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 150 trang tài liệu này.

Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nhân sự tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà - 11

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính nhân sự)

Qua bảng 2.18, có thể thấy số lượng giảng viên của khách sạn có tăng qua các năm, cụ thể năm 2014 số lượng giáo viên tăng 4 người tương ứng tăng 19,1% so với năm 2013, năm 2015 số lượng giáo viên tăng 2 người tương ứng tăng 8% so

với sạn.

năm 2014 để đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng tăng qua các năm của khách

Có thể thấy thấy

khách sạn

đã huy động

được

một

số giảng

viên khá lớn

trong khách sạn

(khoảng

70% trong tổng

nhu cầu

giáo viên). Do khách sạn

chủ

yếu

áp dụng

phương

pháp chỉ bảo,

kèm cặp;

vì vậy số lượng

cán bộ,

nhân viên

buồng phòng có tay nghề được huy động cho chương trình đào tạo là khá lớn. Như

vậy sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo cho khách sạn.

Bảng 2.19. Danh sách một số giảng viên trong khách sạn phụ trách các chương

Giáo viên phụ trách

Nội dung đào tạo

1. Phòng Tổ chức hành chính


­ Trưởng phòng: Vũ Văn Hồng


Đạo tạo kỹ năng về văn phòng

2. Tổ cơ khí


­ Quản đốc: Nguyễn Trọng Mạnh

Đào tạo kỹ thuật sửa chữa bảo dưỡng máy móc trong nhà máy

3. Bộ phận nhà hàng kẹo

Quản đốc: Vũ Hoàng Nam


Đào tạo thực hành đứng máy dây

4. Phòng KCS


­ Trưởng phòng: Nguyễn Đức Hữu

Đào tạo công tác kiểm nghiệm, đóng gói dán tem, bao bì sản phẩm

trình giảng dạy năm 2015


­


( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính khách sạn)


 Đánh giá việc lựa chọn giáo viên giảng dạy tại khách sạn:

­ Khách sạn đã xây dựng được các tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên bên ngoài khá tốt.

Việc lựa chọn số lượng giáo viên đã dựa trên nhu cầu thực tế của khách sạn.

­ Các giáo viên trong khách sạn chưa qua lớp đào tạo sư phạm nên khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.

2.2.1.6. Kinh phí cho đào tạo nguồn nhân lực

Nguồn kinh phí cho đào tạo của khách sạn được huy động chủ yếu từ 2 nguồn:


 Nguồn 1: Do khách sạn tự bỏ ra, nguồn này được trích từ quỹ đào tạo mà hàng năm khách sạn trích ra từ 5% lợi nhuận sau thuế năm trước để nhập quỹ.

 Nguồn

2: Người

lao động

tự nguyện

bỏ tiền

ra học

nhằm

nâng cao

trình độ

chuyên môn của mình để tạo cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.


Bảng 2.20. Quỹ đào tạo và tình hình sử dụng quỹ tại khách sạn


(Đơn vị tính: tỷ đồng)


Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Từ lợi nhuận của khách sạn

1259

1326

1323

Từ người lao động

151

162

174

Tổng số

1410

1488

1497

Kinh phí sử dụng từ quỹ

852

760

824

Tình hình sử dụng quỹ (%)

60.42%

51.08%

55.06%

(Nguồn: phòng tài chính kế toán)

Qua bảng 2.20 ta thấy: quỹ đào tạo của khách sạn tăng hàng năm luôn tăng lên nhưng không nhiều. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 18.780 nghìn đồng, năm 2015

tăng so với

năm 2014 là 78 triệu đồng do

lợi

nhuận sau thuế năm 2014 cao, vì vậy

nguồn kinh phí trích từ lợi nhuận cũng tăng lên.

Tuy nhiên có thể thấy kinh phí đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực


còn chưa

cao và chủ yếu được lấy từ lợi nhuận của khách sạn. Tình hình sử dụng quỹ của Khách sạn khá thấp: năm 2014 sử dụng hết 51,08% tổng kinh phí đào tạo, năm 2015 sử dụng hết 55,06% tổng kinh phí cho đào tạo.

Nguồn kinh phí đào tạo hàng năm của khách sạn được dự tính từ ban đầu, dựa trên kế hoạch đào tạo cụ thể hàng năm của khách sạn. Phòng tổ chức hành chính tập hợp kế hoạch đào tạo hàng năm của các bộ phận sau đó dự tính số người học, hình thức đào tạo như thế nào để xác định kinh phí đào tạo. Với những khóa đào tạo

được tổ chức tại

doanh nghiệp

thì khách sạn

xác định

số khóa học,

số học

viên,

giảng viên trong hay ngoài khách sạn từ đó xác định số chi phí đào tạo cần thiết.

Nếu là giảng viên trong khách sạn thì khách sạn sẽ trả tiền giảng dạy kiêm nhiệm theo các quy định của khách sạn, ví dụ như ngoài việc được hưởng lương như đang

làm việc giáo viên còn được hưởng khoản động được hướng dẫn.

bồi dưỡng đào tạo cho mỗi người lao

Đối với những khóa học mà người lao động được cử đi đào tạo ở các cơ sở đào tạo ngoài doanh nghiệp, khách sạn dự tính chi phí đào tạo thông qua những lần

đào tạo

trước. Chi phí đào tạo

được

khách sạn xác định sau khi ký kết

hợp

đồng

đào tạo theo từng năm với đối tác đào tạo.

2.2.1.7. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nhân sự

Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm chính về tổ chức thực hiện công tác đào tạo. Những nhân viên buồng phòng được đào tạo theo phương pháp chỉ bảo,

kèm cặp tại khách sạn sẽ được bố trí thời gian học phù hợp nhằm đảm bảo công

việc hiện tại của họ không bị ảnh hưởng. Đối với cán bộ, nhân viên buồng phòng được cử đi đào tạo; khách sạn tạo điều kiện về thời gian nhằm cho cán bộ đó giải

quyết được công việc cần thiết và có thời gian học tập.


 Trụ sở chính: Số 25 – Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội Tổng diện tích đất sử dụng của Khách sạn (tính bằng m2): 6.500 m2

­ Phòng làm việc: 1.160 m2;

­ Nhà xưởng: 5.320 m2;

­ Phòng vật tư: 251 m2;

­ Khu vui chơi giải trí (Nhà giáo dục thể chất): 300 m2 ;

­ Hội trường: 290 m2 và hơn 1000 m2 sân cầu lông, bóng chuyền. Tổng số máy tính của Khách sạn : 326

­ Dùng cho văn phòng: 255.

­ Dùng cho nhân viên buồng phòng nghiên cứu, học tập: 71.

Đối với nhân viên buồng phòng trong thời gian học tập vẫn được tính lương

và đảm

bảo

thời

gian cho đi học.

Nơi đào tạo nhân viên buồng phòng,

khách sạn

thường

ký đào tạo

hợp

đồng

với

các trường

như:

Đại học Bách khoa Hà Nội

Trung tâm dạy nghề Hà Nội …. Với các lớp đào tạo do khách sạn mở thì lựa chọn

giáo viên trong khách sạn và cho những

giáo viên này hưởng

phụ cấp

giảng

dạy.

Ngoài ra còn ký hợp đồng với kỹ sư, nhân viên buồng phòng lành nghề nhằm đào

tạo thực hành tại các đơn vị trong khách sạn.

2.2.1.8. Đánh giá chương trình và kết quả công tác đào tạo nhân sự

Khách sạn Từ Sơn đã sử dụng các phương pháp sau để đánh giá chương trình và kết quả của công tác đào tạo:

 Đánh giá qua phản ứng của học viên:


Khách sạn

thường

xuyên sử dụng

phiếu

đánh giá về sự hài lòng của

người

lao động

với

chất

lượng

khóa học

nhằm

rút kinh nghiệm

trong việc

hoạch

định

chính sách, chiến lược đào tạo: (xem phụ lục 1).


 Đánh giá qua kết quả học tập:


Với cán bộ nhân viên buồng phòng

viên được

cử đi học tại

các trường

chính

quy, trung tâm dạy nghề, việc đánh giá sẽ dựa trên bảng kết quả từ các trường, các trung tâm gửi về.

Đối với cán bộ, nhân viên buồng phòng viên được tham gia các khóa học được

tổ chức

tại

khách sạn, việc

đánh giá kết

quả sẽ dựa

vào điểm

bài kiểm tra cuối

khóa học

(với

nhân viên buồng phòng trong chương trình đào tạo nghề và các học

viên trong chương trình đào tạo định hướng lao động) và kết quả thi nâng bậc (với

nhân viên buồng phòng tham gia chương trình đào tạo nâng bậc tay nghề).


Bảng 2.21. Kết quả đào tạo của các học viên Khách sạn năm 2015


(Đơn vị tính: Người)



Cán bộ quản

Nhân viên buồng phòng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Khá, Giỏi

5

38.46%

125

28.15%

Trung bình

7

53.85%

266

59.91%

Yếu kém

1

7.69%

53

11.94%

Tổng

13

100.00%

444

100.00%

Chỉ tiêu

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính nhân sự)


Qua kết

quả đào tạo

đã được

thống

kê ở bảng

2.22, ta thấy

chất

lượng

chương trình đào tạo của khách sạn chưa cao. Đối với cán bộ quản lý, cán bộ kỹ

thuật tỷ lệ khá giỏi chiếm 38,46%, còn 53,85 % là trung bình, yếu kém là 7,69%.

Đối với nhân viên buồng phòng tỷ lệ khá giỏi chiếm ít hơn so với cán bộ quản ký, kĩ thuật chiếm tỷ lệ là 28,15% loại trung bình chiếm 59,91%, còn 11,94% là xếp loại yếu kém. Kết quả này phản ánh chất lượng công tác đào tạo đối với cán bộ quản lý chỉ ở mức độ trung bình. Trong khi đó với nhân viên buồng phòng có chất lượng đào tạo thấp hơn. Đây là điều mà khách sạn cần khắc phục trong thời gian tới.

Bảng 2.22. Kết quả thi nâng bậc nhân viên buồng phòng kĩ thuật tại Khách sạn


Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Nhân viên buồng phòng kĩ thuật dự

20

23

24

Số người lên bậc (người)

16

20

21

Số người không lên bậc (người)

4

3

3

Tỷ lệ phần trăm lên bậc (%)

80

86,9

87,5

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính nhân sự)


Qua bảng

2.23, có thể thấy

số nhân viên buồng phòng

kĩ thuật

dự thi nâng

bậc ngày càng tăng và phần lớn số nhân viên buồng phòng tham gia dự thi đều được

nâng lên 1 bậc; cao

nhất

là năm 2015 số người

lên được

bậc

chiếm

87,5% trong

tổng số người dự thi. Khách sạn cần có những biện pháp sử dụng hợp lý nguồn lao động này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho khách sạn.

Nhận xét: Như vậy, có thể thấy khách sạn đã thực hiện việc đánh giá kết quả

đào tạo, nhưng việc đánh giá này vẫn còn hạn chế. Tuy kết quả học tập là công cụ đánh giá hiệu quả nhưng khách sạn cần thực hiện đánh giá kết quả thông qua khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế công việc.

Xem tất cả 150 trang.

Ngày đăng: 24/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí