128
Về phương diện thực tiễn: nghiên cứu giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh hiểu rõ hơn về tác động của các yếu tố đến KQKD của doanh nghiệp. Từ đó gợi ý một số hàm ý quản trị cụ thể hơn trong quá trình quản lý nhằm nâng cao KQKD của doanh nghiệp.
5.2 Hàm ý quản trị
5.2.1 Hàm ý về vai trò trung gian của sự đổi mới
Xét về thang đo đổi mới thì biến “Doanh nghiệp luôn tìm kiếm những cách thức kinh doanh mới” và biến “Doanh nghiệp luôn cải tiến sản phẩm/dịch vụ mỗi năm” được đánh giá trên điểm trung bình lần lượt là 3,78 và 3, 69 (trên mức trung bình là 3).
Bảng 5.1 Kết quả thống kê về đổi mới
Thang đo | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
IN1 | Luôn cải tiến sản phẩm / dịch vụ mỗi năm trong doanh nghiệp | 3,69 | 1,005 |
IN2 | Doanh nghiệp luôn tìm kiếm những cách thức kinh doanh mới | 3,78 | 1,010 |
IN3 | Luôn cố gắng thử những ý tưởng mới cho doanh nghiệp | 3,52 | 1,104 |
IN4 | Quá trình đổi mới cải thiện kết quả kinh doanh của chúng tôi | 3,46 | 0,960 |
IN5 | Đổi mới trong việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới | 3,64 | 1,028 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Không Xem Xét Vai Trò Của Biến Điều Tiết
- Kiểm Định Về Kqkd Đối Với Quy Mô Lao Động Của Doanh Nghiệp
- Kiểm Định Về Kqkd Đối Với 3 Nhóm Trình Độ Học Vấn
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu
- Mối quan hệ giữa định hướng thị trường, định hướng học hỏi với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 21
- Mối quan hệ giữa định hướng thị trường, định hướng học hỏi với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp khách sạn – nhà hàng Trường hợp nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh - 22
Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Đổi mới có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, chúng ta biết thông qua quá trình đổi mới, doanh nghiệp mới nâng cao được KQKD. Trong bối cảnh nước ta đã, đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và đổi mới chưa bao giờ là dễ dàng thì việc người đứng đầu doanh nghiệp cần quyết liệt thay đổi tư duy quản trị, tái cấu trúc doanh nghiệp, động lực đổi mới; củng cố và nâng cao KQKD là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại nhằm giúp nâng cao và cải thiện chất lượng sản phẩm là công việc cần phải làm thường xuyên và lâu dài đối với tất cả các doanh nghiệp KS-NH. Phát triển công nghệ là yêu cầu cần thiết và cấp bách
129
trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Các doanh nghiệp KS-NH cần trang bị thiết bị, công nghệ mới với giá cả hợp lí của mỗi doanh nghiệp để có thể đạt kết quả cao.
Hiện nay, công nghệ giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển của mỗi doanh nghiệp KS-NH. Vì vậy, các doanh nghiệp KS-NH cần tích cực ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp của mình. Các doanh nghiệp KS-NH cần chú ý đến nội dung của trang Web của doanh nghiệp nhằm đảm bảo đầy đủ các thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Bên cạnh, các doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng Internet để phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tìm hiểu nhu cầu của thị trường, khách hàng trên mạng để kịp thời có những chính sách thích hợp.
Các hoạt động đổi mới cần được định hướng lâu dài và mang tính ổn định không được mang tính tự phát và ngắn hạn, cần phát triển và hoạch định theo hướng ổn định hơn, mở rộng các sự kiện đến với hầu hết các đối tượng khách tham quan. Doanh nghiệp phải luôn cải tiến sản phẩm/dịch hàng năm, luôn tìm cách thức kinh doanh mới, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới và đặc biệt luôn thử những ý tưởng kinh doanh mới cho doanh nghiệp.
Để nâng cao năng lực đổi mới (ý tưởng mới, đổi mới sản phẩm), các doanh nghiệp KS-NH cần nâng cao năng lực và kĩ năng cho nhân viên. Nhân viên tại các doanh nghiệp KS-NH được tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, trung và dài hạn tại các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch có uy tín. Các cơ sở đào tạo cần đồng bộ phòng thực hành với phần mềm quản lý, ứng dụng công nghệ thông minh vào giảng dạy các môn chuyên ngành. Để thực hiện giải pháp này, mỗi ngành cần ký hợp đồng với doanh nghiệp để được phép trang bị phần mềm tương tự cho doanh nghiệp, giúp người học nhanh chóng nắm bắt khi học thực hành, thực tập và làm việc sau khi tốt nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp KS-NH cần xây dựng các quy định về chất lượng giảng viên áp dụng cho các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch tại Việt Nam. Cần quy định giảng viên tham gia đào tạo các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch phải có chứng chỉ nghiệp vụ du lịch, đặc biệt là giảng viên tham gia giảng dạy các môn nghiệp vụ, hướng dẫn thực hành. Cuối cùng, Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập
130
và phát triển, các doanh nghiệp KS-NH cần tiếp tục nâng cao kỹ năng nghề thông qua các chương trình đào tạo bài bản đạt tiêu chuẩn quốc tế giúp nguồn lực ngành Khách sạn Việt Nam tạo dựng được vị thế. Cạnh tranh lành mạnh để nguồn nhân lực từ các nước phát triển khác gia nhập thị trường lao động.
5.2.2 Hàm ý về môi trường kinh doanh
Xét về mặt thang đo MTKD, đối tượng khảo sát đánh giá các biến quan sát trên mức trung bình (trên trung bình là 3). Giá trị cao nhất đạt 3,49 cho biến quan sát “Sự can thiệp của chính phủ ảnh hưởng đến ngành này” và biến quan sát “Nhu cầu và khẩu vị của khách hàng là không thể đoán trước” cũng được đánh giá khá cao với điểm trung bình 3,46.
Bảng 5.2 Kết quả thống kê về môi trường kinh doanh
Thang đo | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
BE1 | Doanh nghiệp luôn luôn bị thách thức trong việc cạnh tranh về giá cả | 3,11 | 0,862 |
BE2 | Hành động của đối thủ cạnh tranh là không thể đoán trước | 3,4 | 0,932 |
BE3 | Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng là không thể đoán trước | 3,46 | 0,941 |
BE4 | Sự can thiệp của chính phủ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động ngành khách sạn – nhà hàng | 3,49 | 0,971 |
BE5 | Sự thay đổi trong cách marketing sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh | 3,46 | 0,956 |
BE6 | Thay đổi và phát triển công nghệ ảnh hưởng đến ngành này | 3,4 | 0,998 |
BE7 | Chính sách an toàn, an ninh trong khách sạn – nhà hàng được thực hiện đúng quy định. | 3,34 | 1,003 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Theo kết quả nghiên cứu thì MTKD cũng tác động mạnh đến KQKD. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động phải theo một khuôn khổ phát luật của chính phủ và hệ thống chính trị nhất định. Tuy nhiên, cũng có một số doanh nghiệp luôn chú trọng lợi nhuận nên nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trái với luật quy định, có những hình thức quản lý theo hai hệ thống sổ sách để giảm bớt thuế và trốn thuế, làm giảm nguồn thu cho Nhà nước.
131
Bên cạnh đó, đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng đến KQKD nên các doanh nghiệp luôn có sự thách thức trong cạnh tranh về giá mà hành động của đối thủ cạnh tranh không thể đoán trước. Do đó các doanh nghiệp cần phải tuân thủ và áp dụng chính sách kinh doanh trung thực, cần phải tuân thủ hệ thống chính trị và pháp luật của chính phủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải thay đổi, tiếp cận và phát triển công nghệ mới để dẫn đến KQKD tốt hơn.
Chính phủ cần tiếp tục tập trung khắc phục những bất cập và cải cách căn bản các quy định về điều kiện kinh doanh. Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, xem xét việc liên thông kết quả thanh tra để có giải pháp phù hợp, giảm thiểu phiền hà cho doanh nghiệp trong việc thanh tra, kiểm tra. Nâng cao hiệu quả đường dây nóng tiếp nhận phản ánh của doanh nghiệp, giải đáp kịp thời, thấu đáo, kịp thời tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp. Tạo sự công bằng trong chính sách, nhất là chính sách thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; cần rà soát lại các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp. Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh nâng cao nguồn thu trực tiếp cho ngân sách từ việc nâng cao đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, nuôi dưỡng nguồn thu từ sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước như KS-NH.
5.2.3 Hàm ý về định hướng học hỏi
Xét về thang đo ĐHHH nhìn chung ta thấy được các tác giả đã đánh giá khá cao. Giá trị cao nhất là 3,58 là biến về “Doanh nghiệp khuyến khích hợp tác giữa các nhân viên theo quy trình”. Bằng việc “Luôn có sự hiểu biết lẫn nhau và tin tưởng lẫn nhau giữa các nhân viên trong doanh nghiệp” và “Doanh nghiệp luôn tìm cách cải thiện kỹ năng làm việc của nhân viên” được đánh giá khá cao với điểm trung bình 3,50 và 3,33.
132
Bảng 5.3 Kết quả thống kê về định hướng học hỏi
Thang đo | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
LO1 | Doanh nghiệp luôn tìm cách cải thiện kỹ năng làm việc của nhân viên. | 3,33 | 1,043 |
LO2 | Luôn có sự hiểu biết lẫn nhau và tin tưởng lẫn nhau giữa các nhân viên trong doanh nghiệp. | 3,50 | 1,029 |
LO3 | Doanh nghiệp khuyến khích hợp tác giữa các nhân viên theo quy trình. | 3,58 | 1,081 |
LO4 | Luôn tìm cách cải thiện cách thay đổi suy nghĩ của nhân viên trong doanh nghiệp. | 3,23 | 1,050 |
LO5 | Động viên nhân viên chấp nhận rủi ro trong doanh nghiệp. | 3,23 | 1,163 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Một trong những lợi ích có thể tác động mạnh nhất đến doanh nghiệp là sự gắn bó và nỗ lực hết mình trong công việc của đội ngũ nhân viên. Khi nhân viên làm việc ở môi trường có trách nhiệm hơn thì họ sẽ gắn bó lâu hơn. Doanh nghiệp phải biết cách cải thiện kỹ năng làm việc của nhân viên, luôn có sự hiểu biết lẫn nhau và tin tưởng lẫn nhau giữa các nhân viên, luôn khuyến khích hợp tác giữa các nhân viên, luôn tìm cách cải thiện cách thay đổi suy nghĩ của nhân viên và bên cạnh đó doanh nghiệp động viên nhân viên chấp nhận rủi ro trong doanh nghiệp.
Nhân viên của doanh nghiệp cần có sự hiểu biết lẫn nhau và tin tưởng lẫn nhau. Do đó, doanh nghiệp KS-NH cần thúc đẩy tinh thần làm việc nhóm giữa các nhân viên của các phòng ban, hỗ trợ trong việc hoàn thành nhiệm vụ chung của tổ chức.
Doanh nghiệp KS-NH cần khuyến khích hợp tác giữa các nhân viên theo quy trình công việc. Mỗi quy trình cần gắn với nhiệm vụ, quyền hạn để giúp nhân viên biết nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Do đó, doanh nghiệp cần đề ra chỉ tiêu về mức độ hoàn thành công việc và có chính sách khen thưởng hay động viên kịp thời để tạo động cao cho nhân viên.
Doanh nghiệp KS-NH luôn tìm cách cải thiện cách thay đổi suy nghĩ của nhân viên trong doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao năng lực sáng tạo trong công việc là nguồn lực vô hình giúp doanh nghiệp KS-NH thay đổi giá trị tạo ra cho khách
133
hàng. Do đó, doanh nghiệp cần tổ chức, đánh giá lựa chọn ý tưởng, sáng kiến kinh nghiệm của nhân viên và ứng dụng vào công việc. Khen thưởng kịp thời các ý kiến sáng tạo của nhân giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả cao hơn.
Doanh nghiệp cần khuyến khích và tạo động viên lực cao cho nhân viên chấp nhận rủi ro để thực hiện công việc. Doanh nghiệp khuyến khích nhân viên dám nghĩ, dám làm để cải tiến quy trình công việc hoàn thành một cách hiệu quả. Vì vậy, doanh nghiệp cần nâng cao tinh thần tự lực tự cường của nhân viên trong việc hoàn thành công việc. Ngoài ra, doanh nghiệp KS-NH cần phải học hỏi ở các doanh nghiệp khác để nhằm đem lại kết quả tốt cho doanh nghiệp.
5.2.4 Hàm ý về định hướng thị trường
Kết quả thống kê về ĐHTT cho thấy, nhìn chung, ĐHTT trong các doanh nghiệp KS-NH tại TP. Hồ Chí Minh đa phần chưa được đánh giá cao, đặc biệt câu hỏi “Doanh nghiệp đã có những nỗ lực để đo lường sự hài lòng của khách hàng” được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình 2,72. Có thể nói, mức độ đồng ý còn thấp (thấp hơn điểm trung bình là 3). Bên cạnh đó, ý kiến “Doanh nghiệp đã giám sát chặt chẽ và đánh giá mức độ cam kết trong việc phục vụ nhu cầu của khách hàng” cũng chưa được đánh giá cao với điểm trung bình 2,78.
Kết quả cho thấy ĐHTT có tác động đến KQKD của doanh nghiệp. Thực tế cũng chỉ ra rằng những doanh nghiệp KS-NH thực hiện nghiêm túc và tốt công tác ĐHTT sẽ góp phần nâng cao KQKD của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được mang lại những lợi ích và niềm tin từ phía khách hàng, làm cho khách hàng tin tưởng vào doanh nghiệp, làm cho thương hiệu của doanh nghiệp ngày càng vang xa hơn. Qua đó, doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng ngày càng nhiều hơn.
134
Bảng 5.4 Kết quả thống kê về định hướng thị trường
Thang đo | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
MO1 | Công ty của chúng tôi Doanh nghiệp đã giám sát chặt chẽ và đánh giá mức độ cam kết của chúng tôi trong việc phục vụ nhu cầu ăn uống và nghỉ dưỡng của khách hàng. | 2,78 | 0,947 |
MO2 | Mục tiêu kinh doanh của chúng tôi nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm và dịch vụ. | 3,00 | 0,803 |
MO3 | Công ty củ chúng tôiD (Doanh nghiệp) luôn luôn đánh giá sự hài lòng của khách hàng. | 2,88 | 0,904 |
MO4 | Các công ty (Doanh nghiệp) cố gắng để hiểu nhu cầu của khách hàng. | 2,84 | 0,852 |
MO5 | Tất cả các bộ phận (tiếp tân, buồng, kinh doanh, phục vụ ăn uống) trong Công ty của chúng tôi đều tham gia vào việc tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng. | 2,81 | 0,969 |
MO6 | Các Công ty của chúng tôi đã có những nỗ lực để đo lường sự hài lòng của khách hàng. | 2,72 | 1,031 |
MO7 | Công ty của chúng tôi (Doanh nghiệp) đã phản ứng nhanh chóng với hành động của các đối thủ cạnh tranh. | 2,83 | 0,923 |
MO8 | Tất cả các thành viên trong Công ty của chúng tôi (doanh nghiệp) luôn có sự phối hợp với nhau. | 2,92 | 0,980 |
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2019)
Chúng ta biết khách hàng đóng vai trò rất quan trọng cho sự sống còn của doanh nghiệp trong xu hướng cạnh tranh ở thời điểm hiện tại. Nếu doanh nghiệp làm cho khách hàng mất lòng tin thì xem như doanh nghiệp mất cả về uy tín và khách hàng nói chung mà đặc biệt là khách hàng chiến lược của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp KS-NH cần tôn trọng, có trách nhiệm đối với khách hàng, cần đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ hậu mãi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp cần phải lắng nghe để hiểu nhu cầu của khách hàng, để có được uy tín đối với khách hàng, phải luôn đặt vị trí của khách hàng lên hàng đầu và phải luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng.
Doanh nghiệp cần tạo sự tin cậy cho khách hàng khi họ quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ và điều này rất quan trọng nếu sản phẩm, dịch vụ cung cấp được cho khách hàng đúng như cam kết thì sẽ đáp ứng được sự tin cậy cao, các tính năng sản phẩm không được quảng cáo vượt quá, hay dùng những chiêu thức quảng cáo
135
tinh vi gây sự phẫn nộ cho khách hàng khi sử dụng, quản lý những thông tin tiêu cực tối ưu nhằm tránh những điều không hay về dịch vụ.
Khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ cần có các biện pháp liên hệ, chăm sóc quan tâm để khách hàng cảm thấy lựa chọn của mình là đúng đắn và tối ưu, có các biện pháp chăm sóc hậu mãi thích hợp nhằm có thể gia tăng được ý định sử dụng trong tương lai của khách hàng. Việc cung cấp những lợi ích so với các đối thủ cạnh tranh trong tương lai là điều cần thiết vì điều này giúp cho khách hàng cảm nhận không còn dịch vụ thay thế, hay không có động cơ để thực hiện thay thế sản phẩm, dịch vụ khi có nhu cầu.
Các doanh nghiệp KS-NH nên tiếp tục nghiên cứu thị trường đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt tư duy và sử dụng các công cụ nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh của mình. Nghiên cứu thị trường không phải là một ngành mới, nhưng nghiên cứu thị trường để làm gì luôn là câu hỏi hàng đầu của nhiều người, nhất là đối với các chủ startup vừa và nhỏ khi bắt tay vào kinh doanh. Các doanh nghiệp MTKD cần tiếp tục đảm bảo đủ số lượng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn phục vụ du khách; tăng cường công tác vệ sinh, có biển báo, nhắc nhở, hướng dẫn du khách tham gia bảo vệ môi trường. Mặt khác, doanh nghiệp KS- NH cần quảng bá sâu rộng về các điểm đến hấp dẫn của địa phương, các sản phẩm phục vụ du khách dựa trên các sản phẩm mang đậm giá trị truyền thống, tinh hoa văn hóa dân tộc để kéo dài sự trải nghiệm của khách hàng đồng thời góp phần tạo thêm giá trị cho doanh nghiệp.
5.2.5 Hàm ý về sự khác biệt có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
5.2.5.1 Sự khác biệt về loại hình doanh nghiệp
Chúng ta biết loại hình doanh nghiệp cũng là yếu tố quyết định đến KQKD của doanh nghiệp. Nói về loại hình doanh nghiệp thì chúng ta cần xoay quanh một số loại: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể có rủi ro xảy ra nhưng các loại hình doanh nghiệp