BIDV Bắc Quảng Bình năm 2010 - 2012)
2.3.2. Thực trạng quản trị Rủi ro tín dụng của BIDV Bắc Quảng Bình.
2.3.2.1. Thực trạng về bộ máy tổ chức quản trị RRTD tại Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình.
Mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh BIDV Bắc Quảng Bình thực hiện theo mô hình quản trị RRTD tại BIDV Việt Nam.
Theo mô hình TA2 cơ cấu tổ chức gồm các phòng ban sau:
Phòng quan hệ khách hàng:
Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng. Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, bán lẻ, tài trợ thương mại, dịch vụ...), đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. Theo dõi, quản trị tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn. Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng theo quy định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng RRTD. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm lãi, đề xuất miễn, giảm lãi và chuyển Phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định. Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
Trực tiếp thẩm định các chỉ tiêu tài chính, kinh tế, kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng. Chịu trách nhiệm lập báo cáo đề xuất tài trợ dự án trình Lãnh đạo, chuyển Phòng Quản lý rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án. Tìm kiếm dự án tốt của các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Tư vấn, giới thiệu cho khách hàng lựa chọn sản phẩm, phương thức tài trợ, phương án thu xếp tài chính và các điều kiện cần đáp ứng.
Phòng Quản lý rủi ro:
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nguyên Tắc Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng.
- Một Số Phương Hướng Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng.
- Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Của Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Quảng Bình.
- Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Trên Tổng Dư Nợ Tại Bidv Bắc Quảng Bình
- Bảng Tổng Hợp Phân Loại Nợ Tại Bidv Bắc Quảng Bình Năm 2010-2012
- Tỷ Lệ Dư Nợ Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Chi Nhánh
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực tế tại Chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm. Đầu mối đề xuất trình Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của Chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định. Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; tổng hợp kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro gửi Phòng tài chính kế toán để lập cân đối kế toán theo quy định…
Đầu mối phối hợp với các bộ phận liên quan thực hiện đánh giá tài sản đảm bảo theo đúng quy định của BIDV.Thu thập, quản lý thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh.
Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý RRTD Trình lãnh đạo cấp tín dụng, bảo lãnh cho khách hàng. Phối hợp, hỗ trợ Phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định về QLRR và trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV.
Phòng Quản trị tín dụng:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh:
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng QHKH theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng QLRR để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện. Giám sát khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
Hội đồng Tín dụng:
Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cấp tín dụng của chi nhánh đối với khách hàng trong phạm vi ủy quyền của Tổng Gám đốc.
Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng và kết quả phân loại nợ của chi nhánh theo quy định của BIDV.
Phê duyệt đề xuất các khoản tín dụng vượt thẩm quyền của chi nhánh. Thảo luận và xem xét, quyết định tình trạng nợ xấu, nợ khó thu hồi.
Đánh giá xếp hạng RRTD của chi nhánh để trình lên hội sở chính theo quy
định.
Thảo luận về tình trạng nợ không hoạt động để ra quyết định trình Hội sở
chính theo quy định.
Hàng quý xem xét quyết định miễn giảm lãi theo đề nghị của phòng Quản lý rủi ro vượt quyền của Giám đốc chi nhánh.
Định kỳ rà soát, phân loại các khoản cho vay xếp hạng rủi ro.
Tổ thẩm định TSĐB và tái thẩm định TSĐB Tổ thẩm định TSĐB gồm 2 loại sau
- Tổ thẩm định cấp phòng: Đánh giá các TSĐB có giá trị thấp( <500 triệu
đồng )đối với các khoản tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro.
- Tổ thẩm định chi nhánh: Thành phần là cán bộ QHKH và lãnh đạo, trong đó bắt buộc tổ trưởng là 1 PGĐ Chi nhánh phụ trách khối QHKH. Đối với các khoản tín dụng buộc phải qua thẩm định rủi ro, phòng QLRR trình Giám đốc phê duyệt kết quả thẩm định trên cơ sơ báo cáo kết quả thẩm định TSĐB của tổ thẩm
định chi nhánh. Định kỳ 6 tháng đến 1 năm phải tái thẩm đinh lại TSĐB cũng dựa trên nguyên tắc đó.
2.3.2.2. Thực trạng về quy trình tín dụng, chính sách tín dụng nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình.
a). Quy trình tín dụng.
Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện thông qua 14 bước cơ bản sau:
Quy Trình Tín D ng T i BIDV‐B c Qu ng Bình
Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ
B c 2:
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình
B c 5: B c 6: Lập
Nhận và Hợp đồng
quản trị tài tín dụng/
sản đảm bảo Khế ước nhận nợ
Bước 9: Kiểm tra, theo dõi khoản vay - thu nợ gốc và lãi vay
Bước 11: Chuyển nợ quá hạn
B c 3: Quyết
định cho vay và thông báo cho khách hàng
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo
Bước 7: Tạo tài khoản vay và giải ngân
B c 8:
Lưu trữ hồ sơ
B c 10:
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Bước 13: Bước 14:
Miễn, Thanh lý
giảm lãi - Tất toán
khoản
vay
Bước 12: Khởi kiện thu hồi nợ xấu
Hình 2.4: Quy trình tín dụng tại BIDV Bắc Quảng Bình
Hướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ.
Tại chi nhánh và phòng giao dịch, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ
được tiếp nhận và hướng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Việc này được thực hiện bởi cán bộ QHKH.
Đây là bước rất quan trọng cho quá trình giải quyết hồ sơ sau này. Tuy nhiên thái độ khi giao tiếp với tiếp khách, hướng dẫn hồ sơ của cán bộ nhiều khi chưa thật sự tốt. Phía Chi nhánh đã luôn có những động tác nhắc nhở, chấn chỉnh cán bộ để hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót có thể xảy ra.
Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình.
Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng, cán bộ QHKH sẽ tiến hành định giá tài sản thế chấp, cầm cố nếu giá trị tài sản thế chấp không vượt quá 500 triệu đồng. Cán bộ QHKH sẽ lập tờ trình thẩm định tài sản sau khi đã thẩm định tài sản đảm bảo và cán bộ QHKH cũng sẽ tiến hành lập tờ trình thẩm định về tư cách và khả năng tài chính của khách hàng bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ pháp lý (chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, quyết định bổ nhiệm người đại diện pháp nhân,…), kiểm tra lịch sử vay - trả của khách hàng để đánh giá uy tín của khách hàng, đồng thời kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng thông qua các số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp (những thông tin này sẽ được phân tích và tính toán thành các nhóm chỉ tiêu như: Khả năng tạo ra lợi nhuận, khả năng khai thác và sử dụng tài sản, cơ cấu nguồn vốn tài trợ và cuối cùng là khả năng thanh toán của khách hàng) để từ đó đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời tiến hành phân tích phương án vay vốn trên các mặt: phương án sản xuất kinh doanh có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không? tính khả thi và hiệu quả dự kiến của phương án trên, nguồn trả nợ cho phương án vay đó có phù hợp và đảm bảo không? Việc thẩm định phương án vay vốn để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ QHKH phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có được những nhận định chính xác về tính khả thi cũng như hiệu quả của mỗi phương án. Ngoài ra cán bộ QHKH còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng vào phần mềm chấm điểm tín dụng nội bộ để đảm bảo tính khách quan trong việc xem xét tư cách khách hàng.
Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng.
Sau khi hoàn thành tờ trình thẩm định khách hàng, cán bộ QHKH sẽ tiến hành trình Phó giám đốc phụ trách QHKH xem xét và ký vào tờ trình thẩm định khách hàng.
Nếu khoản vay có tổng dư nợ đối với tư nhân hơn 2 tỷ và doanh nghiệp là hơn 5 tỷ thì cán bộ QHKH sẽ tiến hành photo hồ sơ gửi Hội đồng tín dụng, cán bộ QHKH sẽ trình bày với các thành viên về nội dung thẩm định hồ sơ vay vốn của
khách hàng, phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm của mình về khoản vay mà khách hàng đã đề nghị. Các thành viên Hội đồng tín dụng sẽ trực tiếp phỏng vấn các vấn đề có liên quan đến khách hàng vay đối với cán bộ QHKH. Sau khi các thành viên đã trao đổi, thống nhất ý kiến cho vay hay không cho vay và các điều kiện cần thiết khi được cho vay. Thư ký sẽ lập Biên bản họp ghi nhận lại các ý kiến thống nhất của các thành viên Hội đồng tín dụng và sau đó sẽ lập phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho cán bộ QHKH. Tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng tín dụng quyết định cho vay hoặc không cho vay, cán bộ QHKH phải thông báo kết quả cho khách hàng biết.
Đây là những bước trong nội bộ của BIDV nên việc xử lý cũng rất nhanh chóng, theo đúng trình tự quy định.
Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo
Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Phó giám đốc phụ trách QHKH/Hội đồng tín dụng, cán bộ QHKH chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho cán bộ Quản trị tín dụng để chuẩn bị hồ sơ giải ngân, cán bộ Quản trị tín dụng tiến hành chuyển hồ sơ phúc đáp thông báo kết quả xét duyệt khoản vay cho cán bộ QHKH.
Nhận và quản trị tài sản đảm bảo
Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tải sản đảm bảo nợ vay, cán bộ QHKH sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản trị tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định.
Ở bước này, phía Ngân hàng luôn thực hiện đúng theo mẫu biểu của Trung ương đã ban hành. Tuy nhiên, có một số vướng mắc về thời gian xử lý của phòng công chứng cũng như nơi đăng ký giao dịch bảo đảm, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân cho khách hàng. Phía ngân hàng đã có động thái làm việc với hai đơn vị này để xử lý các vướng mắc ở trên.
Lập Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách hàng và nội dung phê duyệt phó giám đốc phụ trách/Hội đồng tín dụng đã được thực hiện hoàn tất, cán bộ QHKH tiến hành soạn Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận
nợ, chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình phó giám đốc phụ trách ký.
Tạo tài khoản vay và giải ngân
Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng/Khế ước nhận nợ, cán bộ QTTD chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục tạo tài khoản vay thích hợp cho khách hàng rồi trình phó giám đốc phụ trách ký. Sau đó cán bộ giao dịch sẽ thực hiện giải ngân cho khách hàng.
Lưu trữ hồ sơ
Việc lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính) và các hồ sơ khác có liên quan sẽ được cán bộ QTTD thực hiện theo quy định.
Quá trình này tại Chi nhánh thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo giải quyết cho khách hàng trong thời gian nhanh nhất.
Kiểm tra, theo dõi khoản vay - thu nợ gốc và lãi vay
Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán bộ QHKH sẽ thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua Hệ thống BDS (Branch Delivery System) hoặc bảng kê các khoản nợ gốc, lãi vay đến hạn phát sinh. Cán bộ QHKH có trách nhiệm soạn thư báo nợ gốc và lãi vay đến hạn, tiến hành nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và đề xuất ý kiến xử lý khi nhận thấy khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay đổi làm ảnh hưởng đến khoản vay. Cán bộ QHKH phải kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng sau khi giải ngân để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Khi kiểm tra, cán bộ QHKH phải lập Biên bản kiểm tra (theo mẫu). Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng thì cán bộ QHKH tiến hành lập tờ trình báo cáo và đề xuất hướng xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét và ký vào tờ trình.
Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Khi có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ), khách hàng phải gửi Giấy đề nghị (theo mẫu) cho ngân hàng theo thời gian
đã quy định trong Hợp đồng tín dụng. Căn cứ giấy đề nghị này, cán bộ QHKH sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng, sau đó lập tờ trình thẩm định khách hàng, trong đó phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ và nêu rõ lý do gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và ý kiến đề xuất đồng ý hoặc không đồng ý, PGĐ phụ trách/Hội đồng tín dụng xét duyệt (trình tự hồ sơ gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ giống như bước quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng).
Phó Giám Đốc phụ trách /Hội đồng tín dụng phê duyệt gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ theo hình thức duyệt ngay trên tờ trình hoặc lập Biên bản họp (theo mẫu). Trường hợp đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, trong Biên bản họp phải nêu rõ: thời hạn gia hạn, lãi suất gia hạn, phương thức thanh toán trong thời gian gia hạn/thay đổi kỳ hạn/số tiền trả mỗi kỳ hạn. Sau khi nhận được phê duyệt đồng ý, cán bộ QTTD tiến hành cập nhật, điều chỉnh thông tin thay đổi trên Hệ thống BDS và lập Phụ lục Hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung (theo mẫu).
Vì đây là bước rất quan trọng, ảnh hưởng đến nhóm nợ của Chi nhánh, do đó trình tự của bước này phải được thực hiện theo đúng quy trình ban hành, các phòng liên quan đều tác nghiệp đầy đủ, chính xác.
Chuyển nợ quá hạn
Trong các trường hợp: đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đủ nợ đến hạn và không được đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; hoặc có quyết định thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 10 ngày mà khách hàng vẫn không thanh toán đủ nợ vay thì cán bộ QHKH lập tờ trình thẩm định khách hàng về việc xét duyệt chuyển nợ quá hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (Chỉ sau 1 ngày mà khách hàng không thanh toán khoản nợ đến hạn thì Hệ thống BDS sẽ tự động chuyển sang nợ quá hạn).
Đây là bước ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng, tuy nhiên việc chuyển sang nợ quá hạn là hoàn toàn tự động của chương trình. Cán bộ ngân hàng chỉ cần theo dõi số tiền quá hạn để có động tác thu hồi nợ kịp thời, đảm bảo hạn chế nợ xấu.