biện pháp tự chấn chỉnh về quản lý tài chính nói riêng, quản trị doanh nghiệp nói chung để đưa tài chính doanh nghiệp luôn trong trạng thái an toàn. Vai trò của bộ phận tài chính kế toán của doanh nghiệp là hết sức quan trọng vì đây là trung tâm tổng hợp, phân tích và báo cáo các thông tin về kinh tế - tài chính không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà còn cho chủ sở hữu doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
- Về Chủ sở hữu doanh nghiệp: hình thành một quy trình cụ thể để Chủ sở hữu có thể nắm bắt kịp thời các thông tin tài chính của doanh nghiệp do HĐQT, Hội đồng thành viên, Ban Điều hành doanh nghiệp báo cáo theo tháng, quý, năm. Đồng thời, cũng phải gắn trách nhiệm của Chủ sở hữu trong việc phân tích, sử dụng báo cáo tài chính để đưa ra những đánh giá về quản trị tài chính nói riêng, quản trị doanh nghiệp nói chung từ đó có những kiến nghị, yêu cầu Ban Điều hành doanh nghiệp, HĐQT, Hội đồng thành viên thực thi để đảm bảo an toàn tài chính.
- Về cơ quan quản lý nhà nước: với trách nhiệm của mình, cơ quan quản lý nhà nước phải tổ chức việc kiểm tra, giám sát doanh nghiệp - đại diện Chủ sở hữu trong việc chấp hành các quy định, cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp. Cơ quan quản lý nhà nước phải thúc đẩy việc công khai minh bạch số liệu tài chính của doanh nghiệp theo các hình thức khác nhau, nhưng phải có lộ trình để các tập đoàn kinh tế nhà nước, các doanh nghiệp lớn thực hiện cáo bạch thông tin như các công ty đại chúng
4.3.1.5. Thay đổi hình thức hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa
Đặt doanh nghiệp nhà nước ngang bằng như tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đảm bảo doanh nghiệp nhà nước có thể hội nhập quốc tế, thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế theo thông lệ quốc tế, lấy năng suất, chất lượng, lợi nhuận, hiệu quả làm thước đo đánh giá thành công hay thất bại của doanh nghiệp nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện khung quản trị doanh nghiệp nhà nước để đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế thị trường. Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương quán triệt nguyên tắc áp đặt cơ chế thị trường đối
với DNNN trong thực hiện quản lý, giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
- Chấm dứt việc xem xét giải quyết các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước bất hợp lý, mang tính phân biệt đối xử, trái với nguyên tắc thị trường, trước hết là các doanh nghiệp nhà nước đã lâm vào tình trạng phá sản trên thực tế. Loại bỏ hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh.
- Không ưu tiên doanh nghiệp nhà nước trong tiếp cận các khoản vay lãi suất thấp từ Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nhà nước, trước hết là hoạt động bảo lãnh của Nhà nước. Chấm dứt miễn, giảm, hoãn, xóa thuế cho doanh nghiệp nhà nước. Giao chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước trực thuộc ít nhất bằng giá thị trường của vốn. Áp đặt đầy đủ ràng buộc về chi phí vốn trong đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp, chấm dứt tình trạng Nhà nước đứng ra vay nợ và bảo lãnh các khoản vay cho doanh nghiệp nhà nước.
- Đổi mới công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp nhà nước, trong đó trọng tâm là tách người quản lý doanh nghiệp nhà nước khỏi chế độ viên chức, công chức. Tổng giám đốc và các thành viên ban điều hành do hội đồng thành viên/hội đồng quản trị bổ nhiệm, thuê và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và hợp đồng lao động.v.v
Có thể bạn quan tâm!
- Bối Cảnh Tác Động Và Yêu Cầu Tiếp Tục Đổi Mới Mô Hình Quản Lý Doanh Nghiệp Nhà Nước Sau Cổ Phần Hóa Ở Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
- Thuận Lợi, Khó Khăn, Cơ Hội Và Thách Thức Đối Với Đổi Mới Mô Hình Quản Lý Dnnn Sau Cph Ở Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
- Giải Pháp Đổi Mới Mô Hình Quản Lý Doanh Nghiệp Nhà Nước Sau Cổ Phần Hóa Ở Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam
- Xây Dựng Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao
- Mô hình quản lý doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa: nghiên cứu trường hợp Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam - 23
- Anh/chị Có Được Những Kiến Thức Về Quản Lý Doanh Nghiệp (Quản Trị Công Ty) Từ Kênh Thông Tin Nào Sau Đây? (Có Thể Chọn Nhiều Phương Án)
Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.
4.3.2. Nhóm các giải pháp cụ thể của doanh nghiệp
4.3.2.1. Đổi mới mô hình cấu trúc tổ chức
Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam và do sự hấp dẫn của thị trường kéo theo nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là các doanh nghiệp mới sẽ được thành lập của Việt Nam, các Tập đoàn nước ngoài là các hãng kinh doanh xăng dầu nổi tiếng trên thế giới khi có cơ hội vào kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Bên cạnh việc tăng thêm số lượng thương nhân đầu mối kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu, cụ thể, ngay sau khi Nghị định số 83/2014/NĐ- CP có hiệu lực thì tính đến nay đã có khoảng 29 đầu mối nhập khẩu và 69 thương nhân phân phối xăng dầu tham gia thị trường xăng dầu trong nước,
cạnh tranh lẫn nhau và cạnh tranh trực tiếp với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu về giá bán lẻ xăng dầu. [117]
Xăng dầu là mặt hàng nằm trong diện quản lý và bình ổn giá của Nhà nước; giá xăng dầu chưa thực sự theo cơ chế thị trường do Nhà nước vẫn điều hành và can thiệp giá bán để thực hiện các mục tiêu vĩ mô khác. Mặc dù giá xăng dầu đã được điều chỉnh theo xu thế biến động của giá xăng dầu thế giới, tuy nhiên, do mức tăng/giảm giá xăng dầu trong nước nhiều thời điểm không cùng xu thế hoặc có biên độ điều chỉnh không tương ứng với mức tăng/giảm của giá xăng dầu thế giới nên có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Tập đoàn. Do đó, cần phải đổi mới mô hình cấu trúc tổ chức của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam như hiện nay bằng cách thành lập thêm các công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV) được chuyển đổi từ doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty. Doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH MTV sẽ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hiện hành.
Thiết lập mô hình cấu trúc mới tập đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó công ty mẹ là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, dưới là các tổng công ty và công ty. Đặc biệt, sẽ thu bớt chỉ còn 6 - 8 đầu mối có quy mô, sức cạnh tranh để tạo năng lực mới cho các đầu mối hoạt động. Rà soát sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy chế nội bộ phù hợp với mô hình mới sau khi định hình tổ chức. Việc đổi mới sẽ được phân định và gắn trực tiếp trách nhiệm của cán bộ quản lý điều hành các công ty con, các bộ phận trong việc giao quyền hạn và trách nhiệm. Tăng cường quản trị rủi ro trên toàn hệ thống. Bên cạnh đó, phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu thứ cấp - đa sở hữu, trong đó có cổ phần của Petrolimex. Trên cơ sở hệ thống cửa hàng sơ cấp và thứ cấp cũng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng, hình thành mạng lưới kinh tế trong đó kết nối các chủ thể kinh tế độc lập vào một mạng thống nhất với mục đích tăng hiệu quả hoạt động kinh tế của từng thành viên và của toàn hệ thống. Hiệu quả của mạng đạt được thông qua việc các thành viên cùng sử dụng những nguồn lực chung, giảm thiểu các chi phí phát sinh, đặc biệt là chi phí hợp đồng. Quan hệ giữa các doanh nghiệp trong mạng là quan hệ đối tác, trên
cơ sở hợp đồng ký kết. Chính vì vậy, mạng kinh tế đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của tổ chức kinh tế hiện đại: mềm dẻo trong cấu trúc, năng động trong quản lý và bền vững trong phát triển. Mạng kinh tế cho phép các thành viên với những trình độ phát triển rất khác nhau cùng hoạt động hiệu quả. Tiến tới áp dụng mô hình công ty cổ phần đại chúng đối với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, nhà nước chỉ giữ cổ phần đủ để chi phối và điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo định hướng đối với tập đoàn.
4.3.2.2. Đổi mới cơ chế quản lý và giám sát
Sớm sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động của Tập đoàn làm cơ sở để quản lý, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thuộc tập đoàn. Thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý tài chính, mua sắm, phân phối thu nhập, công tác cán bộ; trong ký kết và thực hiện các hợp đồng với những người có liên quan đến người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nhanh chóng triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng “Các doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước phải đi đầu trong đổi mới, áp dụng công nghệ và phương thức kinh doanh mới theo hướng thông minh hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn (như kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử, thanh toán điện tử...) đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ, môi hình quản lý, quản trị trong kỷ nguyên số và cách mạng công nghiệp 4.0.” [82]
Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, nhất là việc vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp; khẩn trương bàn giao phần vốn nhà nước hiện đang quản lý về cơ quan có thẩm quyền được giao quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Công khai thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng theo quy định hiện hành.
Phải tiến hành kiểm toán độc lập hàng năm dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế. Sự tồn tại của các thủ tục kiểm soát nhà nước cụ thể không thể thay thế cho kiểm toán độc lập. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam phải tuân thủ các
tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán chất lượng cao giống như các công ty niêm yết, phải công bố thông tin tài chính và phi tài chính theo các tiêu chuẩn chất lượng cao được quốc tế công nhận. Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam cần công bố các thông tin quan trọng, và ngoài ra phải tập trung vào các lĩnh vực mà nhà nước với tư cách là chủ sở hữu và công chúng quan tâm. Gồm: (1) Bản cáo bạch rõ ràng cho công chúng về mục tiêu của doanh nghiệp và thành quả đạt được. (2) Quyền sở hữu và cơ cấu biểu quyết của doanh nghiệp. (3) Bất kỳ yếu tố rủi ro quan trọng nào và biện pháp quản lý các rủi ro đó. (4) Sự trợ giúp tài chính bao gồm cả bảo lãnh, nhận được từ nhà nước và cam kết nào nhà nước thực hiện nhân danh doanh nghiệp. (5) Các giao dịch vật chất với các bên có liên quan.
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và minh bạch, công khai thông tin hoạt động của Tập đoàn; cải thiện cơ bản tính minh bạch, công khai và trách nhiệm giải trình, đặc biệt là về tài chính, đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn của Nhà nước, chi phí, kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận, công tác cán bộ, các giao dịch lớn, giao dịch với người có liên quan của người quản lý, tài sản và thu nhập của người quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và quy định của pháp luật. Hoàn thiện chế độ kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán và hệ thống báo cáo tài chính phù hợp với chuẩn mực quốc tế; thực hiện đánh giá hợp lý giá trị của tài sản, xác định đúng chi phí, giá thành sản xuất. Hoàn thiện chế độ công bố các báo cáo tài chính, thông tin tài chính và thông tin kinh doanh, điều hành tập đoàn, tổng công ty nhà nước theo tiêu chuẩn như các công ty niêm yết; tăng cường trách nhiệm giải trình của chủ tịch HĐQT và Ban giám đốc.
4.3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động điều hành của bộ máy quản trị, điều hành. Để có được bộ máy quản lý, điều hành Tập đoàn đáp ứng yêu cầu, Nhà nước với tư cách là cổ đông sở hữu cần quan tâm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp hợp lý và điều chỉnh khi cần thiết. Hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành tại Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam vừa phải tuân thủ pháp luật vừa phải
đảm bảo cho cơ cấu tổ chức tinh gọn, hợp lý và hoạt động có hiệu quả cao, đáp ứng với yêu cầu của tái cấu trúc doanh nghiệp mà Chính phủ yêu cầu đối với doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa.
Vấn đề nẩy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện là Công ty mẹ (Tập đoàn xăng dầu Việt Nam) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhưng một số Công ty con trong Tập đoàn lại hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước vì do nhà nước nắm giữ 100% vốn, mặc dù Luật Doanh nghiệp nhà nước đã hết hiệu lực thi hành từ ngày 01.7.2010, do đó việc hoàn thiện bộ máy quản lý, điều hành trong Tập đoàn vẫn còn nhiều bất cập về căn cứ pháp lý cho quá trình tổ chức thực hiện, nhiều khi lại vướng mắc trong việc đảm bảo tính thống nhất trên toàn bộ hệ thống quản lý của Tập đoàn. Để khắc phục được điều đó tập đoàn cần:
- Khảo sát, đánh giá mô hình, hiện trạng doanh nghiệp về mọi mặt để chỉ ra các bất hợp lý, các khiếm khuyết cần khắc phục.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Công ty mẹ - Tập đoàn xăng dầu Việt Nam: rà soát chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban theo khối chức năng để tránh chống chéo, lấn sân trong quản lý; ban hành các quy chế nội bộ theo quy định của pháp luật, điều lệ của Tập đoàn và yêu cầu từ thực tiễn hoạt động.
- Sát nhập, nhóm các công ty cùng ngành nghề để giảm đầu mối, tăng quy mô để tiết giảm chi phí bình quân, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật Doanh nghiệp về cơ cấu bộ máy với 3 bộ phận tách biệt: Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc và Ban kiểm soát. Cổ đông nhà nước có thể cử người đại diện cho mình ở cả 3 bộ phận hoặc cũng chỉ có thể ở một số bộ phận then chốt.
- Thực hiện sự chuyên môn hóa và chuyên nghiệp hóa trong bộ bộ máy quản trị Tập đoàn và các doanh nghiệp trực thuộc, đồng thời phải áp dụng công nghệ thông tin sâu rộng hơn nữa vào công tác quản trị, điều hành của Tập đoàn nhằm đảm bảo quá trình chỉ đạo thực hiện kịp thời, thông suốt, bởi
địa bàn và lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn diễn ra trên một không gian rộng lớn, trải dài ỏ các địa phương, vùng lãnh thổ khác nhau.
4.3.2.4. Phát triển các mối liên kết nội bộ
Hiện nay, khi xem xét dưới góc độ quản trị của mô hình Tập đoàn kinh tế đa sở hữu và xây dựng theo mạng lưới kinh tế như đã trình bày ở trên. Các mối quan hệ liên kết nội bộ trong Tập đoàn xăng dầu Việt Nam cần được phát triển dựa trên các quan hệ sau:
(i) Quan hệ giao dịch kinh doanh
Quan hệ giao dịch kinh doanh nội bộ trong mạng lưới các thành viên của Tập đoàn Xăng dầu hiện nay có mục tiêu áp dụng hướng đến các doanh nghiệp cùng mặt hàng nhằm tối thiểu hóa chi phí giá thành sản xuất. Các doanh nghiệp trong Tập đoàn giao dịch với nhau phải đảm bảo tính ưu tiên trong việc mua bán hàng hóa có thể thấp hơn giá cả thị trường, tuy nhiên giao dịch này phải công khai, minh bạch và thể hiện ở bảng quyết toán và báo cáo tài chính. Bên cạnh đó cần xây dựng quy chế phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau.
(ii) Quan hệ liên kết đầu tư, tài chính
Với mô hình là tập đoàn kinh tế đa sở hữu và có nhiều mảng kinh doanh khác nhau, do đó, quan hệ liên kết tài chính giữa các lĩnh vực của các đơn vị trong Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam phải có mối liên kết chặt chẽ đề đảm bảo công tác an toàn tài chính. Đồng thời phải hướng đến thực hiện mô hình Giám đốc tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất trên toàn bộ hệ thống. Trong quản lý tài chính nội bộ của Tập đoàn Xăng dầu cần chú trọng nguyên tắc hoạt động của Công ty mẹ là cung cấp vốn cho các dự án kinh doanh mới, không chuyển vốn từ dự án này sang dự án khác và không can thiệp vào quá trình hoạt động hàng ngày của các đơn vị này, chỉ quản lý trên phương diện chiến lược và kế hoạch tổng thể, tách biệt giữa vấn đề tài chính và kế toán nghiệp vụ nhằm thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất của toàn Tập đoàn chính xác, phản ánh được thực chất kết quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, cần sửa đổi Quy chế đầu tư của Tập đoàn sớm hoàn thiện và ban hành để công tác đầu tư có cơ sở triển khai nhanh chóng và hiệu quả. Quy chế đầu tư của Tập đoàn phải chú trọng xây dựng các quy định ưu tiên mối quan hệ liên kết đầu tư trong nội bộ ngành và tránh được tình trạng sở hữu chéo quá
chằng chịt trong hệ thống. Mối quan hệ liên kết đầu tư phải gắn với chiến lược phát triển chung của cả Tập đoàn, việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong Tập đoàn phải đảm bảo tính kết nối và tương tác với hoạt động hiện có, theo nghĩa tăng cường và bổ khuyết cho những khâu yếu nhất trong chuỗi giá trị và hệ sinh thái của toàn Tập đoàn đang thiếu.
(iii) Quan hệ liên kết thông tin
Liên kết thông tin trong Tập đoàn Xăng dầu hiện nay đang tập trung vào khâu tiêu thụ, vận chuyển, điều phối như trong quan hệ kinh doanh nội bộ, chủ yếu ở khâu sản xuất, mục đích làm giảm chi phí giá thành phát sinh ở khâu trung gian. Hoạt động trao đổi thông tin thông suốt sẽ đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển có sự hài hòa, thích ứng với sự biến động từ môi trường bên ngoài. Hiện nay, hoạt động liên kết trao đổi thông tin chủ yếu ở dạng báo cáo tổng kết theo định kỳ, quý, năm …chưa thực sự đạt đến mức độ liên kết cao trong cùng hệ thống trên tất cả các lĩnh vực.
Sự liên kết thông tin lỏng lẻo một mặt gây khó khăn trong công tác kiểm tra giám sát và quản lý điều hành hoạt động chung, mặt khác lại gây ra sự rủi ro về an toàn tài chính, kinh doanh khi không có đủ thông tin đề có quyết định can thiệp, xử lý kịp thời. Trong giai đoạn 1 của đề án Tái cơ cấu tổ chức bộ máy khối điều hành Công ty mẹ - Tập đoàn thì ban quản trị rủi ro của tập đoàn vừa được thành lập, phòng công nghệ thông tin và phòng quản trị ERP (Enterprise Resource Planning - hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) đang sáp nhập, [112, tr.10] nên cũng chưa thực sự chủ động và hoàn thiện sự liên kết, kết nối thông tin đầy đủ. Do vậy, trong thời gian tới, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam cần đẩy mạnh cơ chế liên kêt và làm phong phú thêm hoạt động này để tạo nên mối liên kết thông suốt.
(iv) Xây dựng văn hóa Tập đoàn
Với đặc điểm là doanh nghiệp nhà nước đang trong quá trình chuyển đổi, vấn đề văn hóa doanh nghiệp trong Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam chưa được chú trọng, mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện các phong trào vào các ngày lễ kỷ niệm, ứng những cuộc vận động do các tổ chức, cơ quan chức năng kêu gọi. Việc xây dựng được văn hóa của Tập đoàn sẽ tạo nên giá trị cao hơn, có uy tín hơn với xã hội với khách hàng, xây dựng được văn hóa của Tập đoàn sẽ tạo ra sức mạnh nội tại thông qua việc xác lập vững chắc