Phát triển hoạt động dịch vụ thông tin di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2020 - 12


Bảng 2.14: Bảng so sánh các dịch vụ tiện ích hiện có của các công ty thông tin di động tại Việt Nam

STT

Các dịch vụ

Mobi

Vina

Viettel

S-Fone

EVN

HT

1

Hiển thị số thuê bao chủ gọi

2

Cấm hiển thị số thuê bao chủ gọi

Không

Không

3

Giữ cuộc gọi

4

Chờ cuộc gọi

5

Chuyển tiếp cuộc gọi

6

Hộp thư thoại

7

Truyền Fax, data

Không

Không

8

Các số điện thoại khẩn cấp

9

Chặn cuộc gọi đi và đến

10

Nhắn tin ngắn

11

Gọi quốc tế – 171/1717

Không

Không

Không

12

Dịch vụ giải đáp khách hàng

13

Gọi hội nghị

Không

Không

Không

14

Dịch vụ số gọi tắt Taxi

Không

Không

Không

Không

Không

15

Dịch vụ số gọi tắt Việtnam Ailines

Không

Không

Không

Không

Không


16

Dịch vụ số gọi tắt Đội bán hàng trực

tiếp




Không


Không

Không

17

Chuyển vùng trong nước

Không

Không

Không

Không

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Phát triển hoạt động dịch vụ thông tin di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2020 - 12


18

Chuyển vùng quốc tế

Không

Không

Không

19

WAP

Không

Không

Không

20

Dịch vụ SMS

chat

qua

Không

Không

21

Dịch vụ Email qua SMS

Không

23

Live score

Không

Không

Không

Không

24

Lịch vạn niên

Không

Không

Không

25

Tra cước nóng

Không

Không

26

Gứi tin nhiều số

nhắn

tới

Không

Không

Không

Không

27

Fun Live – MMS

Không

Không

28

GPRS

Không

Không

30

Simcard 2 soá

Không

Không

Không

Không

Không

31

Super Sim

Không

Không

Không

Không

Không

33

Naïp tieàn nhắn

bằng

tin

Không

Không

Không

34

MCA

Không

Không

35

Super Sim

Không

Không

Không

Không

Không


36

Các dịch vụ thông tin - giải trí - thương

mại (996,997,998…)





Không

Không

37

Dịch vụ tải Logo, Ringtone, Picture

Không

Không

38

Dịch vụ giấu số

Không

Không


39

Dịch vụ chuyển đổi hình thức trả trước = SMS





Không

Không


40

Dịch vụ tra cứu từ điển

Không

Không

41

Nhạc chuông cho người gọi

Không

Không

Không

42

Dịch vụ nhắn tin quảng bá

Không

Không

43

Dịch vụ Call me back

Không

Không

Không

Không

Không

44

Dịch vụ ứng tiền

Không

Không

Không

Không

Không

45

Dịch vụ truyền hình và phim

Không

Không

Không

Không

Không

46

Dịch vụ karaoke

Không

Không

Không

Không

Không

47

Tra cứu danh bạ

Không

Không

Không

[75], [79], [80], [83], [85], [89]

Qua bảng so sánh trên ta thấy các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam đã tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh bằng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng thỏa mãn thị hiếu khách hàng.

Theo điều tra đánh giá mức độ khách hàng hài lòng về chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng của các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam của cá nhân tôi có kết quả như sau:


Bảng 2.15: Khảo sát đánh giá về chất lượng dịch vụ giá trị gia tăng




Dịch vụ

Bậc thang điểm


Rất tốt


Toát


Vừa


Kém


Rất kém

1. Hộp thư thoại

75%

10%

14%

1%

0%

2. Chuyển tiếp cuộc gọi

79%

12%

9%

0%

0%

3. Chuyển vùng quốc tế

50%

5%

30%

8%

7%

4. Dịch vụ GPRS, MMS

62%

11%

13%

6%

8%

5. Các dịch vụ trên nền tin nhắn

65%

17%

3%

9%

6%

6. Các dịch vụ khác

80%

9%

7%

3%

1%


(nguồn: kết quả khảo sát điều tra) Theo kết quả điều tra ta thấy có đến 85% và 91% khách hàng đánh giá tốt dịch vụ hộp thư thoại và chuyển tiếp cuộc gọi đã đảm bảo thông tin liên lạc của khách hàng luôn thông suốt kể cả trường hợp tắt máy hoặc ngoài vùng phủ sóng. Có 55% khách hàng được điều tra đánh giá cao dịch vụ chuyển vùng quốc tế giúp khác hàng duy trì hoạt động máy di động mọi nơi ngay cả khi đi công tác, du lịch nước ngoài. Tuy nhiên, có đến 15% khách hàng không hài lòng về dịch vụ chuyển vùng quốc tế do khi roaming sang nước bạn không sử dụng được và sự hỗ trợ của công ty chủ quản chưa được tốt trong các trường hợp khách hàng bị sự cố. Nguyên nhân chủ yếu là sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa 2 nhà khai thác đã ký kết hợp đồng roaming quốc tế với nhau trong vấn đề xử lý trục trặc kỹ thuật của các thuê bao đang roaming. Mà đặt biệt, những thuê bao roaming quốc tế thường là những khách hàng VIP, khách hàng sử dụng cước cao do đó các công ty thông tin di động cần lưu ý nhanh chóng xử lý, hỗ trợ trong trường hợp


những loại khách hàng này gặp phiền toái khi sử dụng dịch vụ. Có 73% khách hàng được điều tra đánh giá tốt dịch vụ GPRS vì đây là dịch vụ rất lợi ích, ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ thông tin và được giới trẻ rát ưu chuộng. Thông qua dịch vụ GPRS khách hàng có thể truy cập internet, gửi tin nhắn kèm hình ảnh động, tải nhạc chuông đa âm, tải logo động... Tuy nhiên, có 14% khách hàng không hài lòng về dịch vụ này do dung lượng có hạn đồng thời trên trạm BTS ưu tiên cho kênh thoại trước sau đó mới đến kênh dịch vụ GPRS do đó xảy ra tình trạng khó truy cập, gửi tin MMS nhưng máy bên kia không nhận được tin. Có 82% khách hàng được điều tra đánh giá cao chất lượng các dịch vụ trên nền tin nhắn do các công ty thông tin di động chú trọng việc nâng cao dung lượng tổng đài nhắn tin, đa dạng hóa các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền sms. Tuy nhiên, 15% khách hàng đánh giá chất lượng các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền sms chưa được hoàn hảo chủ yếu là gửi tin không được, gửi tin sử dụng dịch vụ đã bị trừ tiền nhưng không được cung cấp dịch vụ (ví dụ: gửi tin tải nhạc chuông đã bị trừ tiền nhưng không sử dụng được). Đặc biệt các ngày lễ, tết hiện tượng nghẽn tin nhắn xảy ra thường xuyên. Nguyên nhân chủ yếu là do số lượng thuê bao phát triển nhanh vượt quá dung lượng tổng đài nhắn tin nhưng công tác dự báo, thủ tục đầu tư còn phức tạp.

Tóm lại, các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam có chất lượng các dịch vụ giá trị gia tăng khá tốt, dịch vụ đa dạng, phong phú và tạo được sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục để cung cấp khách hàng những dịch vụ tốt nhất theo quan điểm “khi đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng thì dịch vụ phải hoàn hảo ngay từ đầu”.


2.2.2.4. Công tác xây dựng thương hiệu

Ngày nay, điện thoại di động không phải là công cụ thông tin liên lạc mà còn thể hiện phong cách, đẳng cấp của người sử dụng. Mặt khác, khi công nghệ, giá cả gần như nhau thì thương hiệu là yếu tố thu hút khách hàng giành thắng lợi trước các đối thủ.

Ta có kết quả đánh giá của công ty Indochina Research về hình ảnh thương hiệu các công ty thông tin di động tại Việt Nam


Mo b i Fo ne V i napho ne S-Fo ne Ci ty pho ne V i e tte l

Được banï bè giới thiệu Thương hiệu đaiï diện cho sự thanø h 10 0%

công

Thương hiệu taọ camû giacù tự tin

75 %

Được người thanâ giới thiệu

Chamê sóc khacù h hanø g tốt

50 %

Thương hiệu thể hiện đanú g capá

25 %

Hỗ trợ kỹ thuatä tốt

Thương hiệu nổi tiếng

0%

Hỡnh anỷ h nanờ g ủoọng, hieọn ủaiù

Thương hiệu thể hiện sự sanù g taọ

Thửụng hieọu mang phong cacự h hieọn ủaiù

Thương hiệu taọ sự trẻ trung, vui nhộn

Công nghệ danã đauà

Taọ phong cacù h sanø h điệu Thương hiệu tạo sự ngưỡng mộ

Sơ đồ 2.10: Kết quả đánh giá về hình ảnh thương hiệu các công ty thông tin di động tại Việt Nam

(Nguồn dự án “Global” Việt Nam – Indochina Research Ltd) [11]

Qua kết quả trên ta thấy các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam được đánh giá là những thương hiệu hàng đầu trong lãnh vực dịch vụ thông tin di động. Đối với các công ty, doanh nhân, người thành đạt thì thương hiệu MobiFone và Vinaphone là lựa chọn số 1 của họ. Đặc biệt, yếu tố thương hiệu thể hiện đẳng cấp, thương hiệu nổi tiếng của MobiFone và Vinaphone được khách hàng đánh giá cao hơn nhiều so với các đối thủ khác.


Đây là yếu tố tâm lý của khách hàng mà các nhà xây dựng thương hiệu của 2 công ty trên cần lưu ý và phát huy.

Ta có kết quả đánh giá sự nhận biết của khách hàng về các thương hiệu thông tin di động hiện nay của công ty Indochina Research


Khách hàng hin ti

HCMC Hà nội Đà nẵng Cần thõ

72%


14%


6% 3%


46%


24%

one CityP

32%

6%


14%

5% 4%

MobiFone VinaPhone S-F


64%



13%

36%


0%

hone Viettel


58%


An giang Phan thiết Hạ long Vinh

77%



8%

60%



9%

56%

67%



15%


0%


30%



8%

1%

34%


2%


15%


3% 1%


15%


Sơ đồ 2.11: Ta có kết quả đánh giá sự nhận biết của khách hàng về các thương hiệu thông tin di động hiện nay

(Nguồn dự án “Global” Việt Nam – Indochina Research Ltd) [11]

Qua kết quả điều tra ta thấy các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính vin thông Việt Nam được người tiêu dùng nhận biết nhiều nhất. Ở thành phố Hồ Chí Minh có đến 72% khách hàng nhận biết thương hiệu MobiFone, 14% khách hàng nhận biết thương hiệu Vinaphone, 6% nhận biết thương hiệu S- Fone, 3% nhận biết thương hiệu Cityphone, 6% khách hàng nhận biết thương hiệu Viettel. Ở Hà Nội có 32% khách hàng nhận biết thương hiệu MobiFone, 46% khách hàng nhận biết thương hiệu Vinaphone, 5% khách hàng nhận biết


thương hiệu S-Fone, 4% khách hàng nhận biết thương hiệu Cityphone và 14% khách hàng nhận biết thương hiệu Viettel.

Theo kết quả điều tra của cá nhân khi điều tra khách hàng chọn mạng di động nào là mạng khách hàng ưa thích nhất thì có 43% khách hàng được điều tra chọn mạng MobiFone, 26% khách hàng chọn mạng Vinaphone, 21% khách hàng chọn mạng Viettel và 9% khách hàng chọn mạng S-Fone. Hơn 10 năm khai thác trong dịch vụ thông tin di động MobiFone và Vinaphone đã trở thành những thương hiệu hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu xác định thương hiệu là “tài sản vô hình của công ty” MobiFone và Vinaphone đã quan tâm, chú trọng đến công tác xây dựng thương hiệu. Công tác quảng cáo rất được MobiFone và Vinaphone chú trọng. Các hình thức quảng cáo của hai công ty trên khá đa dạng và hấp dẫn như:

+ Quảng cáo trên các đài truyền hình: HTV7 TPHCM, VTV3, VTV1, HTV Hà Nội... đây là những kênh truyền hình có nhiều khán giả nhất, phủ sóng toàn quốc. Riêng MobiFone tài trợ chương trình thể thao 24/7

+ Quảng cáo trên báo chí: chủ yếu trên các báo người Lao Động, Tuổi Trẻ, Thanh Niên...

+ Quảng cáo trên các ấn phẩm, tờ rơi: như lịch treo tường, túi xách, nón, áo, móc khoá, tờ rơi...

+ Quảng cáo ngoài trời: đặt các biển quảng cáo pano, áp phích, băng rôn tại các khu vực trung tâm, các giao lộ chính... nhằm đưa hình ảnh công ty đến người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất.

+ Quảng cáo trên mạng: nắm bắt xu thế phát triển công nghệ thông tin của thời đại mới, các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam đã xây dựng trang web riêng của mình (www.mobifone.com.vnwww.vinaphone.com.vn) hoặc quảng cáo trên

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 09/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí