Phân Tích Thực Nghiệm Và Kết Quả Xếp Hạng Năng Lực Cạnh Tranh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam


không phải việc chúng ta nghĩ ra và gắn trọng số cho mỗi nhân tố mà do kết quả chạy phần mềm thống kê SPSS và cấu trúc căn bản của dữ liệu quyết định cấu trúc nhân tố. Như thế, EFA được tiến hành mà không biết có bao nhiêu nhân tố và mỗi biến quan sát sẽ thuộc về nhân tố nào. Các nhân tố xuất hiện chỉ được đặt tên sau khi tiến hành phân tích nhân tố. Như vậy, mô hình được sử dụng hồi qui bội [32] [40].

3.2.3. Kết quả ước lượng thực nghiệm mô hình

3.2.3.1. Kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Bartlett [26]

Mô hình nghiên cứu của 40 quan sát có 5 nhóm định lượng với 18 yếu tố kỳ vọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại.Sau khi chạy các mô hình phụ, dùng phương pháp phân tích nhân tố tìm kiếm EFA- Exploratory Factor Analysis với phép xoay Varimax để phân tích 18 biến quan sát.

Mỗi phân tích nhân tố bao gồm kiểm định Bartlett về tính tròn, trong đó nhân tố quyết định của ma trận tương quan được chuyển thành thống kê khi bình phương 2 và kiểm định ý nghĩa của nó (giá trị chấp nhận được của kiểm định này là nhỏ hơn 0.05) và với thước đo về tính chính xác của mẫu Kaiser-Meyer-Olkin, đây là thước đo về mức độ phương sai chung của các biến. Hair và cộng sự (1998) chỉ ra rằng KMO bằng

0.8 hoặc lớn hơn thì rất tốt, giữa 0.7 và 0.8 thì khá, giữa 0.6 và 0.7 thì bình thường, giữa 0.5 và 0.6 thì kém, còn dưới 0.5 thì không chấp nhận được [3], [59].

Sử dụng phương pháp kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) và Bartlett để đo lường sự tương thích của mẫu khảo sát gồm 40 ngân hàng thương mại Việt Nam được kết quả ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Kết quả của kiểm định KMO và Bartlett



KMO and Bartlett's Test


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.644


Approx. Chi-Square

852.784

Bartlett's Test of Sphericity

Df

153


Sig.

.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 173 trang tài liệu này.

Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 16


Kết quả phân tích nhân tố tìm kiếm (EFA) lần cuối cùng được ghi trong Bảng 3.2 có hệ số KMO = 0,644 (>0,5) (cho thấy phân tích nhân tố EFA là thích hợp) và Sig = 0,000 (< 0,05) (chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể), tổng phương sai được giải thích là 75,700 (>50%) (cho biết các nhân tố được tách ra giải thích được 75,700% biến thiên của dữ liệu). Mặt khác, kết quả cũng cho thấy tính phù hợp của các chỉ số trong quá trình phân tích nhân tố. Số liệu chủ yếu được sử dụng từ nguồn báo cáo thường niên năm 2012 của các NHTMVN, báo cáo ngành ngân hàng và phương pháp chuyên gia để phân tích và thu thập số liệu.


3.2.3.2. Phân tích thực nghiệm và kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nguồn số liệu

Bảng 3.3: Số liệu về các ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2012



Ngân hàng


Tổng tài sản (Tỷđ)


Tỷ lệ tăng trưởng tài sản (%)

Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động

(%)

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)


Tỷ lệ thu nhập lãi ròng (NIM)


Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)


Tỷ lệ nợ xấu (NPLs)

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng


Tỷ lệ Chi phí trên thu nhập


Tỷ lệ cho vay trên VHĐ


Thị phần huy động vốn


Thị phần cho vay


Vốn điều lệ (Tỷđ)


Cho vay (Tỷđ)


X1

X2

X3

X4

X5

X6

X7

X8

X9

X10

X11

X12

X13

X14

X15

NHNNo&PTNT Việt Nam

618099

13.6%

40.5%

7.5%

0.5%

4.5%

9.5%

5.6%

2.0%

97.2%

98.0%

14.9%

16.8%

26079

501914

NH Đầu tư và Phát triển ViệtNam

491776

21.2%

57.3%

11.4%

0.7%

2.1%

9.0%

4.7%

1.4%

97.6%

90.2%

11.2%

11.6%

23012

402542

NH Ngoại thương Việt Nam

416167

13.5%

34.0%

10.2%

1.0%

2.7%

13.9%

5.0%

1.8%

93.0%

88.5%

8.2%

8.4%

23174

299910

NH Công thương Việt Nam

518821

12.6%

16.5%

16.3%

1.1%

4.6%

9.2%

5.0%

1.0%

96.1%

99.2%

10.1%

11.6%

26218

397379

NH Phát triển nhà Đồng bằng SCL

37986

-19.7%

-28.7%

2.9%

0.3%

4.6%

16.9%

5.0%

1.5%

98.8%

106.7%

0.7%

0.9%

3068

15216

NHTMCP Kỹ thương

178217

0.1%

-14.5%

6.1%

0.5%

0.9%

12.3%

4.9%

1.5%

98.8%

59.5%

3.5%

2.4%

8848

81323

NHTMCP Quân đội

176017

26.8%

13.5%

16.1%

1.3%

3.9%

11.2%

5.0%

1.3%

94.6%

64.2%

3.5%

2.6%

10000

90412

NHTMCP Hàng Hải

107467

-6.0%

-26.6%

2.3%

0.2%

2.1%

11.9%

4.3%

2.2%

98.7%

51.1%

1.7%

1.0%

8000

45000

NHTMCP Xăng dầu Petrolimex

19570

11.3%

-1.8%

7.4%

1.3%

5.7%

22.3%

9.5%

1.8%

95.4%

117.6%

0.4%

0.5%

3000

17153

NHTMCP Nhà Hà nội

0

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0

0

NHTMCP Phát triển nhà TPHCM

52907

17.5%

10.7%

6.1%

0.6%

1.8%

14.9%

4.5%

0.8%

97.9%

59.1%

1.1%

0.7%

5000

24025

NHTMCP Đông Nam Á

75102

-25.7%

12.6%

2.1%

0.2%

1.1%

13.6%

4.4%

2.2%

99.0%

51.3%

1.0%

0.6%

5335

29800

NHTMCP Đông Á

68751

4.9%

22.5%

12.2%

1.1%

4.0%

13.6%

5.4%

1.4%

94.8%

101.3%

1.5%

1.7%

5000

56086

NHTMCP Việt Nam thịnh vượng

98715

19.2%

58.6%

8.1%

0.5%

0.9%

12.1%

4.8%

0.9%

97.3%

62.6%

1.8%

1.3%

5770

38707

NHTMCP Đại dương

64568

3.1%

-13.1%

6.8%

0.5%

2.9%

10.4%

5.4%

2.2%

97.4%

64.3%

1.2%

0.9%

4000

29849

NHTMCP Nam Á

16002

-15.9%

-23.6%

5.6%

1.2%

2.7%

19.7%

4.8%

0.9%

95.0%

66.1%

0.3%

0.2%

3000

6803


NHTMCP Dầu khí toàn cầu


18165


-43.3%


-32.6%

1609.2

%


-13.9%


0.2%


6.9%


31.5%


8.9%


161.5%


43.5%


0.5%


0.2%


3018


7229

NHTMCP Đại Á

18079

-18.6%

-44.3%

5.6%

1.1%

4.8%

22.5%

6.2%

1.9%

94.8%

110.4%

0.3%

0.3%

3100

9781


NHTMCP Sài gòn-Hà nội

117007

64.8%

102.2%

-0.9%

-0.1%

1.9%

13.3%

8.7%

1.9%

100.2%

72.0%

2.4%

2.0%

8866

63301

NHTMCP Bưu điện Liên Việt

66967

19.3%

-1.1%

11.1%

1.3%

4.0%

18.1%

5.2%

1.5%

92.1%

59.0%

1.2%

0.8%

6460

25969

NHTMCP An Bình

46324

21.6%

8.5%

7.4%

0.8%

3.1%

13.1%

5.4%

1.7%

94.4%

59.1%

1.0%

0.7%

4200

20583

NHTMCP xuất nhập khẩu

170488

-7.1%

-35.8%

13.4%

1.2%

3.2%

15.6%

4.2%

0.7%

94.3%

96.4%

2.4%

2.6%

12355

93124

NHTMCP Phương Đông

27442

7.9%

-9.1%

6.0%

0.8%

4.7%

28.0%

4.8%

1.6%

96.8%

113.8%

0.5%

0.6%

3234

18794

NHTMCP Quốc tế

63128

-34.9%

-46.6%

6.0%

0.8%

3.7%

19.4%

4.8%

1.2%

96.6%

88.9%

1.2%

1.2%

4250

41352

NHTMCP Sài gòn Công thương

15458

-3.0%

37.8%

8.4%

1.9%

6.8%

25.1%

4.9%

0.8%

89.2%

102.8%

0.3%

0.4%

3080

11696

NHTMCP Nam Việt

21834

-2.9%

29.9%

3.4%

0.5%

3.5%

18.8%

7.4%

1.2%

97.3%

78.6%

0.5%

0.5%

3010

14537

NHTMCP Sài gòn

150258

93.7%

49.2%

0.3%

0.0%

1.5%

10.4%

8.5%

0.9%

99.9%

102.4%

2.6%

3.1%

10583

89053

NHTMCP Kiên Long

19080

6.9%

-1.5%

10.1%

1.8%

3.9%

26.6%

5.9%

1.2%

90.8%

83.9%

0.3%

0.3%

3000

9891

NHTMCP Bảo Việt

13323

0.7%

-33.3%

2.9%

0.7%

3.3%

42.5%

7.5%

1.7%

96.8%

114.2%

0.2%

0.2%

3000

7205

NHTMCP Đệ nhất

0

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0

0

NHTMCP Bản Việt (NH Gia định)

21172

24.8%

7.9%

5.3%

0.8%

2.4%

24.1%

5.2%

0.8%

94.2%

66.0%

0.4%

0.3%

3000

8238

NHTMCP phát triển Mê Kông

8640

-15.6%

-71.9%

3.5%

1.7%

11.3%

60.7%

5.4%

1.2%

89.4%

259.9%

0.0%

0.1%

3750

4141

NHTMCP Bắc Á

34952

18.2%

65.9%

1.1%

0.1%

-0.2%

12.5%

5.8%

1.0%

99.5%

0.0%

0.8%

0.8%

3000

22195

NHTMCP Phương Nam

74282

6.1%

54.8%

3.0%

0.2%

-0.4%

9.0%

5.8%

1.5%

99.2%

74.0%

1.8%

1.5%

4000

47548

NHTMCP Đại Tín

15556

-42.7%

-18.6%

157.2%

-56.8%

2.0%

16.5%

70.5%

19.9%

316.7%

88.6%

0.5%

0.5%

3000

13320

NHTMCP Tiên Phong

15122

-44.2%

-51.9%

-41.7%

-9.2%

0.3%

45.9%

4.9%

0.9%

147.5%

103.1%

0.3%

0.3%

5550

6766

NHTMCP Việt Á

24752

9.9%

60.7%

6.8%

1.0%

2.2%

17.7%

6.4%

1.3%

95.8%

81.8%

0.5%

0.5%

3098

15252

NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa

0

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0.0%

0

0

NHTMCP Việt Nam Thương Tín

16880

-4.0%

-36.0%

0.7%

0.1%

2.9%

15.4%

5.5%

1.1%

99.5%

115.9%

0.2%

0.3%

3000

8868

NHTMCP Phương Tây

15152

-26.3%

-2.9%

1.5%

0.3%

-3.1%

23.3%

24.0%

0.9%

98.7%

47.3%

0.3%

0.2%

3000

5026

NHTMCP Á Châu

175572

-37.5%

-27.9%

5.7%

0.4%

3.7%

13.5%

4.6%

1.2%

98.8%

74.3%

4.2%

3.6%

9377

120394

NHTMCP Sài gòn Thương tín

152397

7.7%

21.1%

9.0%

0.8%

2.5%

10.2%

4.1%

1.2%

93.6%

82.5%

3.4%

3.2%

10740

103661

(Nguồn: Báo cáo thường niên và tác giả tự tổng hợp)


Tác giả chọn 40 ngân hàng thương mại Việt Nam để phân tích, đánh giá xếp hạng năng lực cạnh tranh. Số liệu chủ yếu được sử dụng từ nguồn báo cáo thường niên năm 2012 của các NHTMVN, báo cáo ngành ngân hàng và phương pháp chuyên gia để phân tích và thu thập số liệu.

Phân tích thực nghiệm và kết quả

Phân tích nhân tố tìm kiếm (EFA- Exploratory Factor Analysis). EFA khám phá dữ liệu và cung cấp cho nhà nghiên cứu thông tin về việc cần có bao nhiêu nhân tố để đại diện tốt nhất cho dữ liệu.Trong EFA, tất cả các biến quan sát liên hệ với tất cả các nhân tố bằng một hệ số tải nhân tố (factor loading estimate). Cấu trúc giản đơn đạt được khi mỗi biến quan sát có hệ số tải cao chỉ ở một nhân tố và có hệ số tải thấp ở các nhân tố khác (tức là hệ số tải loadings < 0,5). Đặc điểm nổi bật của EFA là các nhân tố được rút ra từ kết quả thống kê, không phải từ lý thuyết. Nhà nghiên cứu chạy phần mềm và để cho cấu trúc căn bản của dữ liệu quyết định cấu trúc nhân tố. Như thế, EFA được tiến hành mà không biết có bao nhiêu nhân tố và mỗi biến quan sát sẽ thuộc về nhân tố nào. Các nhân tố xuất hiện chỉ được đặt tên sau khi tiến hành phân tích nhân tố.

Tất cả dữ liệu trong bài viết đều được sử dụng phần mềm phân tích số liệu SPSS 16.0 và phân tích nhân tố tìm kiếm EFA để phân tích nhân tố. Quy trình phân tích cụ thể như sau:

Tách nhân tố dựa trên phân tích thành phần chính


Các nhân tố được tách dựa trên thành phần chung. Chúng ta xác định số lượng các nhân tố trong một phân tích dựa trên tỷ lệ của các biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Một quy tắc chính trong xác định số lượng nhân tố cần tách là xem xét tổng biến thiên được giải thích bởi nhân tố. Trong đầu ra máy tính, tổng biến thiên được giải thích bởi một nhân tố được liệt kê là eigenvalue (giá trị riêng) và là cơ sở cho hầu hết các phân tích đa chiều. Quy tắc được đề cập đến ở trên cho biết một nhân tố với một eigenvalue giá trị riêng nhỏ hơn 1,0 thì không được sử dụng bởi vì nó bao hàm cho ít sự biến thiên được giải thích bởi một biến duy nhất.


Xem bảng 3.4- Tổng phương sai được giải thích sau:

Bảng 3.4: Tổng phương sai được giải thích



Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Loadings

Rotation Sums of Squared

Loadings

Total

% of

Variance

Cumulativ

e %

Total

% of

Variance

Cumulati

ve %

Total

% of

Variance

Cumulati

ve %

1

6.597

35.012

35.012

6.597

35.012

35.012

5.8915

33.943

33.943

2

2.723

15.022

50.034

2.723

15.022

50.034

3.735

13.061

47.004

3

2.275

10.516

60.550

2.275

10.516

60.550

3.2754

11.574

58.578

4

1.517

8.107

68.657

1.517

8.107

68.657

2.5173

9.468

68.046

5

1.250

7.043

75.703

1.250

7.043

75.700

1.6506

7.654

75.700

6

0.983

6.932

82.632







7

0.916

4.529

87.161







8

0.800

4.010

91.171







9

0.656

3.401

94.573







10

0.367

1.915

96.488







11

0.263

1.460

97.948







12

0.201

0.940

98.888







13

0.149

0.675

99.563







14

0.038

0.183

99.746







15

0.031

0.170

99.915







16

0.009

0.052

99.967







17

0.004

0.032

99.999







18

0.002

0.001

100







Extraction Method: Principal Component Analysis.

Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình, vì thế từ 18 biến ban đầu chúng ta tách ra được 5 nhân tố có Eigenvalue > 1 sẽ được chọn và thỏa mãn tiêu chuẩn tổng phần trăm biến thiên (% Cumulative) phải lớn hơn 50%.


Xoay nhân tố.

Có hai loại phương pháp xoay. Một là Trực giao. Ở đây, các trục vẫn giữ được tính trực giao; nghĩa là, giữa mỗi trục với nhau tạo thành góc 900. Điều đó có nghĩa rằng các nhân tố, một khi chúng được xoay, sẽ giữ được tính chất không tương quan với nhau. Điều đó có thể có ích nếu chúng ta tin tưởng rằng, các chiều ẩn, cố hữu trong các vấn đề của chúng ta là độc lập với nhau (ở đây có nghĩa là chúng ta tin tưởng rằng tồn tại sự độc lập giữa khả năng ngôn ngữ, trí thông minh và năng khiếu thể dục). Phép xoay rigid cũng đơn giản để thực hiện hơn phép xoay nonrigid. Phép xoay nonrigid được gọi là xoay xiên. Trong xoay xiên, chúng ta cho phép các nhân tố có tương quan với nhau. Chúng ta chia góc 900 gốc của một cặp trục (cặp nhân tố), và tìm sự kết hợp tốt nhất giữa các nhân tố và các biến mà bao gồm chúng, mặc cho các nhân tố có độc lập đối với nhau hay không (nghĩa là góc xoay có giữ được góc 900 hay không).


Hình 3.1: Phép xoay trực giao và Phép xoay Oblique Factor


Hình 3.2 chỉ ra hai khả năng về loại phép xoay. Các dấu chấm trong hình vẽ là tương ứng với các biến, và các trục tương ứng với các nhân tố. Trong ví dụ thứ nhất, xoay trực giao, quan sát hình chiếu của bảy điểm (bảy biến) dọc theo hai trục. Đây là các factor loadings. Khi chúng ta xoay trục (các nhân tố), duy trì góc 900 giữa hai trục, chúng tra tìm được sự phù hợp tốt nhất giữa các biến và các nhân tố. Bốn biến ở trên cùng chứa đựng nhiều nhất trong trục đã được dịch chuyển, trong khi ba biến ở dưới chứa đựng trong trục hoành được xoay. Trong hình vẽ bên phải,


chúng ta quan sát thấy một phép xoay oblique ratation cung cấp một sự kết hợp tốt hơn giữa nhân tố và biến.

Có rất nhiều thuật toán cho phép xoay trực giao. Được dùng nhiều nhất là VARIMAX. Thuật toán VARIMAX nhắm đến việc tìm kiếm một giải pháp mà một biến mang nhiều nhất thông tin về một nhân tố và chứa đựng ít nhất thông tin về nhân tố khác. Thuật toán cực đại hoá tổng các phương sai chứa đựng trong một ma trận nhân tố; do vậy có tên là VARIMAX. Khi sử dụng phương pháp này, giải pháp cuối cùng của chúng ta sẽ có các nhân tố với việc chứa đựng cao ở một vài biến và thấp ở các biến khác. Điều đó làm đơn giản việc diễn giải các nhân tố. [3].

Một khi các nhân tố đã được tách, bước tiếp theo của phân tích được thực hiện. Trong giai đoạn này, các nhân tố được xoay (rotated). Sử dụng phép xoay VARIMAX, mục đích của xoay là tìm ra phân phối tốt nhất cho các factor loadings theo hàm ý về ý nghĩa của các nhân tố F1, F2, F3, F4, F5 đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (bao hàm thành phần chính) được tách ra. Việc xoay có thể đưa ta đến việc tìm ra một nhân tố mà bao hàm cho năng lực vốn, qui mô tài sản, nhân tố năng lực kinh doanh bao hàm thị phần huy động vốn, thị phần cho vay và khả năng sinh lời, một nhân tố hàm ý trình độ công nghệ, và cứ như vậy. Việc xoay là một phần không thể thiếu trong phân tích nhân tố và giúp chúng ta rút ra được các nhân tố có xu hướng tương quan với nhiều biến khác. Mục đích của việc xoay là chỉ ra mỗi nhân tố với chỉ một vài biến - các biến khác nhau với mỗi nhân tố - do vậy mỗi nhân tố đều được diễn giải theo các cách có ý nghĩa. Mỗi nhân tố sau đó sẽ tương ứng với một thuộc tính ẩn: Vốn, qui mô tài sản, thị phần huy động vốn, thị phần cho vay, tỷ lệ cho vay trên vốn huy động, công nghệ, con người và năng lực quản lý…

Các con số trong bảng 3.5 - Ma trận xoay nhân tố (Rotated Component Matrix) thể hiện các trọng số nhân tố hay hệ số tải nhân tố (factor loading) lớn nhất của mỗi biến quan sát. Thang đo các thành phần đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTMVN có 2 biến quan sát X7 và X8 có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn 0,5 nên lần lượt bị loại ra khỏi mô hình. Để phân tích nhân tố EFA được

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/05/2023