Sự đe doạ từ các đối thủ mới gia nhập thị trường. Trong một thị trường mà sự gia nhập của các doanh nghiệp mới càng dễ dàng thì sự cạnh tranh càng gay gắt. Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, việc gia nhập mặc dù phải đảm bảo những điều kiện tương đối nghiêm ngặt của ngân hàng nhà nước như yêu cầu về vốn, đội ngũ quản lý, hệ thống quản trị rủi ro,…nhưng trong điều kiện hội nhập quốc tế với cam kết mở cửa thị trường tài chính thì việc gia nhập là hoàn toàn có thể. Một số yếu tố có thể coi như rào cản đối với việc gia nhập vào lĩnh vực ngân hàng mà VIB có thể củng cố để bảo vệ mình :
- Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu VIB: VIB hiện là một thương hiệu uy tín và có thể coi là một rào cản hữu hiệu .
- Chi phí cố định cao và yêu cầu về vốn đầu tư: Việc đầu tư vào công nghệ, máy móc thiết bị - nền tảng cơ bản để phát triển dịch vụ ngân hàng cùng với các chi phí về hạ tầng đi kèm khiến cho việc đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng tốn kém. Tuy nhiên, điều này chỉ có ý nghĩa là rào cản với các đối thủ là ngân hàng trong nước mới gia nhập, còn đối với các NHNNg có tiềm lực tài chính mạnh, điều này không thực sự có ý nghĩa.
- Khả năng “trả đũa” của ngân hàng hiện tại: Đó là việc ngân hàng hiện tại tiến hành các giải pháp nhằm chống lại nguy cơ bị giảm thị phần, giảm lợi nhuận do sự gia nhập của đối thủ mới như giảm phí, thay đổi lãi suất, tăng cường hoạt động khuyến mại, chiêu thức lôi kéo khách hàng,…
- Sự hạn chế của luật pháp và chính phủ: rào cản này cũng không phải bất khả xâm phạm mà đã được nới lỏng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Sức mạnh của nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại. Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, nhà cung cấp chính và có khả năng tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng là nhà cung cấp công nghệ. Một số nhân tố mà theo đó, nhà cung cấp công nghệ có khả năng gây sức ép với ngân hàng:
- Số lượng các nhà cung cấp công nghệ mang tính đặc thù: Hiện nay, các nhà cung cấp công nghệ của VIB chủ yếu từ nước ngoài nhưng thông qua hợp tác và thương mại quốc tế, VIB hoàn toàn có thể tiếp cận với các nhà cung cấp công nghệ trên toàn thế giới. Nghĩa là điều này cũng không gây sức ép đặc biệt nào đối với VIB.
- Khả năng thay thế công nghệ và mức độ quan trọng của một loại công nghệ nhất định đối với ngân hàng
- Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp liên quan đến các chi phí lớn khác: Mỗi công nghệ nhất định thường đi kèm với các trang thiết bị, chu trình, kỹ năng, thao tác nhất định. Do đó việc chuyển đổi nhà cung cấp công nghệ sẽ bắt buộc ngân hàng phải bỏ thêm rất nhiều kinh phí để thay thế các trang thiết bị kèm theo, chi phí cho chuyên gia, chi phí cho đào tạo và các chi phí chuyển đổi liên quan khác.
- Mức độ khác biệt của các công nghệ: mức độ khác biệt càng lớn, sức mạnh của nhà cung cấp càng lớn do khả năng thay thế công nghệ khó khăn hơn.
- Mức độ tương quan giữa chi phí cho công nghệ đầu vào và giá bán dịch vụ đầu ra: Nếu việc sử dụng một công nghệ mà chi phí cho nó ảnh hưởng lớn đến giá bán dịch vụ thì sức ép của nhà cung cấp công nghệ với ngân hàng càng lớn.
Sức mạnh của người mua (khách hàng ngày càng gia tăng về số lượng và yêu cầu ngày càng cao chất lượng). Trong kinh doanh ngân hàng, một số nguyên nhân có thể đưa khách hàng trở thành người nắm giữ quyền lực đáng kể:
- Việc chuyển sang sử dụng các sản phẩm cạnh tranh khác .
- Mức độ cần thiết, quan trọng của dịch vụ ngân hàng với khách hàng
- Khách hàng nhạy cảm với giá của dịch vụ
- Chi phí chuyển đổi khách hàng liên quan đến chi phí của ngân hàng.
Mặc dù vậy, xét trong điều kiện hiện nay của VIB, đang có những nhân tố thuận lợi, làm hạn chế bớt sức mạnh của người mua:
- Bên cạnh sự nhạy cảm về gía của khách hàng, ngày càng xuất hiện một lượng lớn khách hàng không coi yếu tố giá là quyết định, họ coi trọng hơn vấn đề chất lượng, tiện ích của dịch vụ và tạo thêm giá trị gia tăng cho các sản phẩm.
- Khối lượng khách hàng lớn: Đối với dịch vụ bán lẻ VIB đang đẩy mạnh, giá trị trung bình mỗi giao dịch nhỏ hơn nhiều so với dịch vụ bán buôn nên sự biến động của một số ít khách hàng không làm biến động quá nhiều đến doanh thu, lợi nhuận .
- Sự sẵn có của thông tin khách hàng: Công nghệ truyền thông, thông tin hiện đại và sự sẵn sàng công khai thông tin của khách hàng cá nhân khiến cho việc tiếp cận khách hàng khá thuận lợi.
Sự sẵn có của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thay thế cho các sản phẩm truyền thống không phù hợp của sự phát triển thị trường dịch vụ tài chính. Với sự hấp dẫn của thị trường Việt nam, ngày càng có nhiều tổ chức, không chỉ có ngân hàng mà cả các tổ chức phi ngân hàng tham gia cung ứng các dịch vụ tài chính như công ty bảo hiểm, bưu điện, các quỹ, các công ty tài chính,…Điều này làm gia tăng sự sẵn có của các sản phẩm thay thế, gây áp lực cạnh tranh cho ngân hàng. Bên cạnh đó, có thể kể đến một số nhân tố khiến cho sản phẩm thay thế trở thành mối đe doạ đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng: mức giá tương đương của dịch vụ thay thế, chi phí chuyển đổi sản phẩm thấp, khách hàng không nhận thức rõ về độ khác biệt sản phẩm, thói quen tiêu dùng của khách hàng, sự thay thế công nghệ và cải tiến sản phẩm.
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện tại là rất lớn và hiện thực đang trong xu hướng gia tăng với mức độ lớn, thậm chí là gay gắt:
- Số lượng và quy mô các ngân hàng đã tăng mạnh trong thời gian vừa qua tạo áp lực cạnh tranh lớn.
- Sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng không quá khác biệt do tính chất chuẩn hoá của các sản phẩm ngân hàng. Hiện nay các ngân hàng đều cung cấp gần như đầy đủ một danh mục các sản phẩm tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tương ứng với sự đa dạng của các loại dịch vụ, hình thức cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng rất đa dạng.
Ngoài năm lực lượng trên, theo các nhà kinh tế, lực lượng thứ sáu tác động đến mức độ cạnh tranh của một ngành là chính phủ.
Trên cơ sở phân tích năm lực lượng cạnh tranh, Michael E.Porter đã đưa ra ba chiến lược chung giúp các doanh nghiệp có đuợc lợi thế và chống lại sự tác động của năm lực lượng cạnh tranh: Chiến lược quản lý chi phí (Cost leadership), chiến lược khác biệt hoá sản phẩm (Differentiation) và chiến lược khách hàng trọng tâm (Focus).
Chiến lược quản lý chi phí trong tất cả các mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là chiến lược dành lợi thế cạnh tranh trên cơ sở có chi phí sản xuất kinh doanh thấp hơn, hạ giá thành sản phẩm để đạt được lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành, không quá chú trọng đến chất lượng sản phẩm.
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích và hiện đại cung cấp cho khách hàng ngày càng trẻ hóa cũng như khách hàng truyền thống cần luôn luôn được khẳng định: Chính đặc tính trừu tượng của sản phẩm ngân hàng càng làm cho khả năng tạo khác biệt thêm đa dạng. Sự khác biệt tạo ra niềm tin cho khách hàng, nhiều tiện ích giúp khách hàng tối đa hoá hiệu quả tài chính, khuyến khích lòng trung thành với ngân hàng, luôn được đánh giá cao và là lựa chọn hàng đầu của khách hàng.
Chiến lược khách hàng trọng tâm mà ngân hàng cần kiên trì theo đuổi cũng như phát triển. Theo chiến lược này, mỗi ngân hàng hướng vào một thị trường mục tiêu. Hoặc với mỗi nhóm sản phẩm, dòng sản phẩm, ngân hàng hướng vào phục vụ một nhóm khách hàng, một phân đoạn thị trường nhất định.
Phân tích theo mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E.Porter cung cấp một cái nhìn rất toàn diện về môi trường cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng tác động đến VIB và đối thủ khác; giúp VIB đánh giá được vị thế cạnh tranh của mình, lường trước được phản ứng của đối thủ. Từ đó, ngân hàng sẽ xây dựng chiến lược phát triển, chiến lược đầu tư phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
3.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam
3.3.1 . Tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế qua mô hình SWOT
Từ thực trạng năng lực cạnh tranh của VIB đã phân tích, dựa trên những tác động của môi trường bên trong và bên ngoài, cũng như những yếu tố khác, có thể tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh ở mô hình SWOT dưới đây.
Bảng 3.11. Xây dựng mô hình SWOT cho VIB
Những cơ hội Opportunities (O) Môi trường vĩ mô ổn định; Thị trường tiềm năng rộng lớn; Cơ sở hạ tầng, công nghệ phát triển; Nằm trong nhóm G12, VIB luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ phía nhà nước Cơ hội huy động vốn, công nghệ, cải thiện năng lực quản lý, năng lực tài chính từ các cổ đông chiến lược. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mang lại cơ hội hợp tác đầu tư, mở rộng thị trường quốc tế, chuyển giao công nghệ, đào tạo,… | Những thách thức Threats (T) Kinh tế trong nước đang còn gặp nhiều khó khăn; Nguy cơ lạm phát, lãi suất, tỷ giá diễn biến phức tạp; Nguy cơ mất cân đối giữa huy động vốn và tín dụng; Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trong điều kiện hội nhập; Nguy cơ xuất hiện của những sản phẩm dịch vụ thay thế; Áp lực cải tiến công nghệ và yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế; Hệ thống pháp lý, thể chế thị trường chưa đầy đủ, hoàn thiện, thiếu nhất quán; Nguy cơ chảy máu chất xám; Sự cạnh tranh từ các ngân hàng có vị thế và chiến lược: VCB, ACB, VPBank, BIDV, Sacombank, Techcombank, Vietinbank, MB Bank,… | |
Những điểm mạnh Strengths (S) Thương hiệu mạnh, uy tín; Có bề dày phát triển; Vốn lớn, tổng tài sản lớn trong hệ thống; Đội ngũ nhân viên trẻ, chuyên môn giỏi, nhiệt tình; Chiếm vị trí hàng đầu | Chiến lược SO (Sử dụng điểm mạnh để nắm bắt cơ hội) Phát triển theo mô hình tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng, hoạt động với quy mô quốc tế. Tiếp tục phát huy thế mạnh bán buôn, | Chiến lược ST (Sử dụng điểm mạnh để vượt qua thách thức) Tiếp tục duy trì mảng bán buôn, thế mạnh truyền thống, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ, giá trị gia tăng cho sản phẩm. |
Có thể bạn quan tâm!
- Doanh Số Và Số Lượng Nghiệp Vụ Bảo Lãnh Tại Vib Các Năm 2008 - 2012
- Số Lượng Khách Hàng Sử Dụng Sms Và Internet Banking Của Vib
- Vị Thế Cạnh Tranh Về Các Điểm Giao Dịch Và Atm Của Vib Trong Số Các Ngân Hàng Thương Mại Được Lựa Chọn Tính Đến Quý 1/2012
- Tỷ Lệ Thu Dịch Vụ Trong Tổng Thu Nhập Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Năm 2011
- Định Hướng Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Trong Xu Thế Hội Nhập Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam
- Ảnh Hưởng Môi Trường Cạnh Tranh Không Lành Mạnh Trong Hoạt Động Ngân Hàng Ở Việt Nam Tác Động Đến Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế
Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.
thúc đẩy hoạt động bán lẻ. Sử dụng uy tín, thương hiệu để hợp tác đầu tư quốc tế. Đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ đáp ứng tiêu chuẩn khu vực. | Đầu tư cho đào tạo và chú trọng nâng cao hệ thống phúc lợi. Chuẩn mực hóa về quy trình tác nghiệp nhưng cá biệt hóa sản phẩm thông qua chất lượng, tiện ích để duy trì và gia tăng thị phần. | |
Những điểm yếu Weaknesses (W) Năng lực quản lý, điều hành còn hạn chế so với yêu cầu của ngân hàng thương mại hiện đại. Chưa tiếp cận với các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, khu vực; Nguồn thu chủ yếu vẫn từ mảng bán buôn, mảng bán lẻ chưa thực sự mạnh; Chi phí quản lý cao, bộ máy hoạt động còn chưa thực sự hiệu quả. Công nghệ đổi mới thiếu đồng bộ; Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa phát huy được hiệu quả. | Chiến lược WO (Tận dụng cơ hội để cải thiện những điểm yếu) Hợp tác với đối tác chiến lược mạnh để cải thiện năng lực quản lý, điều hành. Quốc tế hóa các giao dịch, sản phẩm, dịch vụ. Đẩy mạnh quá trình cải tiến, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động. | Chiến lược WT (Giảm thiểu những điểm yếu để tránh các nguy cơ đe dọa) Chú trọng vào những mảng hoạt động có thế mạnh, bề dày kinh nghiệm, tránh cạnh tranh trong những lĩnh vực có quá nhiều đối thủ mạnh. Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát mạnh, chặt chẽ, theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế. |
Phân tích mô hình SWOT trong điều kiện thực tiễn của VIB cung cấp cho các nhà hoạch định chiến lược những căn cứ khoa học và thực tiễn để xây dựng chiến lược kinh doanh nói chung, chiến lược cạnh tranh và đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh nói riêng, ma trận SWOT cho phép đánh giá một cách toàn diện nội lực cũng như những yếu tố tác động bên ngoài một cách tổng quát nhất đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
3.3.2. Những kết quả đạt được
a. Với nhóm sức mạnh nội tại :
Năng lực tài chính liên tục được củng cố vững chắc, đảm bảo khả năng thanh khoản tốt, tỷ lệ an toàn vốn lớn hơn 9% đáp ứng quy định của ngân hàng nhà nước, hoạt động kinh doanh đạt được tiêu chí phát triển bền vững .
Với lợi thế là một ngân hàng thương mại cổ phần từ khi thành lập và có các mối quan hệ mạng lưới quốc tế sâu rộng, có uy tín và một thương hiệu khá, VIB có những thuận lợi đáng kể cần khai thác để tăng vốn tự có:
+ Tăng vốn tự có thông qua phát hành cổ phiếu.
+ Tăng vốn thông qua bán cổ phần cho đối tác, cổ đông chiến lược. Việc bán cổ phần không chỉ mang lại cơ hội tăng vốn cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh mà còn tạo điều kiện để cải tiến, đổi mới công nghệ, cơ cấu tổ chức, công tác quản trị điều hành, phát triển sản phẩm. Đây thực sự là giải pháp hiệu quả và cần thiết cho VIB trong bối cảnh hiện nay. Với uy tín của mình, VIB đã chọn được đối tác chiến lược là tập đoàn tài chính ngân hàng mạnh trong khu vực và thế giới CBA. Để thực hiện được hình thức huy động vốn này, VIB đã rất nỗ lực khẳng định ưu thế của mình trước các nhà đầu tư quan tâm, tổ chức tiếp cận, chào bán cổ phần một cách chuyên nghiệp. Việc lựa chọn đối tác và thỏa thuận mức giá bán cổ phần cần tính toán kỹ lưỡng, thuyết phục các nhà đầu tư nhưng đảm bảo lợi ích tối đa, tránh sự lệ thuộc vào đối tác.
+ Tăng vốn thông qua phát hành trái phiếu và trái phiếu chuyển đổi. Đây là hình thức huy động vốn dài hạn để có được nguồn vốn ổn định nhưng làm tăng gánh nặng trả nợ của ngân hàng. Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu vào một thời điểm được xác định trong tương lai, được trả một mức lãi suất cố định như trái phiếu thường. Đây chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi. Huy động vốn qua phát hành trái phiếu chuyển đổi mang lại một số lợi ích: chi phí thấp hơn phát
hành trái phiếu thường do trái phiếu chuyển đổi có mức lãi suất thấp hơn, tránh được tình trạng tăng số lương cổ phiếu một cách nhanh chóng trên thị trường khiến cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm sút, có nguồn vốn ổn định sử dụng cho đầu tư dài hạn (mặc dù chi phí lãi suất cho trái phiếu chuyển đổi cao hơn huy động tiền gửi ngắn hạn nhưng mang tính ổn định lâu dài hơn), với uy tín của VIB, nhà đầu tư có thể chấp nhận mức lãi suất thấp để có cơ hội sở hữu cổ phiếu VIB trong tương lai, góp phần làm giảm chi phí lãi suất đầu vào bình quân giúp ngân hàng tăng lợi nhuận và độ an toàn.
+ Tăng vốn từ các nguồn nội bộ, các nguồn hình thành và phát triển trong trong quá trình hoạt động như các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển,…từ lợi nhuận chưa phân phối, khấu hao. So với các hình thức huy động khác, nguồn vốn này có nhiều lợi thế: ngân hàng chủ động, không phụ thuộc vào thị trường vốn, không chịu áp lực trả nợ, chi phí lãi suất.
- Theo dõi, quản ký sử dụng vốn, thống kê đầy đủ, kịp thời các thay đổi, biến động của nguồn vốn. Quản lý, giám sát để vốn thực hiện cho hoạt động đầu tư triển khai đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, công tác giám sát, theo dõi, báo cáo phải được thực thi một cách nghiêm túc, chặt chẽ và khoa học.
Có thể nói rằng, huy động được nguồn vốn đủ mạnh là giải quyết được một vấn đề mẫu chốt cho hoạt động đầu tư tại VIB. Mặc dù là một ngân hàng lớn trong nước nhưng quy mô vốn hiện tại chưa mang lại cho VIB tầm vóc quốc tế và cơ hội đầu tư những dự án hiệu quả. Chính vì thế, VIB phải luôn tận dụng cơ hội và lợi thế để tăng quy mô nguồn vốn với một cơ cấu hợp lý, sử dụng hiệu quả.
- Tham khảo tư vấn lựa chọn đầu tư công nghệ phù hợp với hạ tầng hiện tại nhưng đảm bảo xu thế phát triển, để khai thác tốt nhất những thành tựu của khoa học công nghệ, giảm tối thiếu những chi phí về nhân lực, chi phí vật chất khác. Xu hướng trong kinh doanh ngân hàng hiện nay là kết hợp với thương mại điện tử, công nghệ truyền thông, tin học cho phép khách hàng giao dịch tự động qua nhiều kênh khác nhau (ATM, POS, internet, điện thoại, fax,…).
Đã thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo tiến trình chung của hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam phù hợp với xu thế các ngân hàng trong khu vực.
Nhân sự được tuyển dụng - đào tạo bài bản đáp ứng nhu cầu vận hành hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm tăng năng suất lao động và đảm bảo theo yêu cầu cạnh