Vốn chủ sở hữu so với GDP | 33% | 35% | 27% | 26,5% | ||
Nợ phải trả so với GDP | 27,8% | 25,5% | ||||
45,6% | 41,6% | |||||
3 | Lao động | 100% | 100% | 100% | 100% | |
DNCVNN | 10,4% | 9,8% | 8,3% | 7,7% | ||
DN ngoài nhà nước | 86,3% | 86% | 83,3% | 83,6% | ||
FDI | 3,3% | 4,2% | 8,4% | 8,7% | ||
4 | Cơ cấu vốn | 100% | 100% | 100% | 100% | |
DNCVNN | 39,21% | 35,13% | 28,5% | 25,3% | ||
DN ngoài nhà nước | 43,91% | 46% | 53,5% | 56,7% | ||
FDI | 16,88% | 18,87% | 18% | 18% | ||
5 | Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội | 100% | 100% | 100% | 100% | |
DNCVNN | 40,3% | 38% | 33% | 31% | ||
DN ngoài nhà nước | 38,1% | 38,7% | 43% | 46% | ||
FDI | 21,6% | 23,3% | 24% | 23% | ||
6 | Tổng tài sản (tỷ đồng) | 2.769.941 | 3.382.767 | 3.715.187 | 3.806.789 | 137% |
7 | Vốn chủ sở hữu (tỷ đ) | 1.080.675 | 1.478.858 | 1.533.001 | 1.601.182 | 148% |
8 | Tổng nợ phải trả (tỷ đ) | 1.480.742 | 1.746.583 | 1.543.638 | 1.542.051 | 104% |
9 | Lợi nhuận (tỷ đồng) | 176.259 | 176.108 | 179.336 | 233.614 | 132% |
10 | Doanh thu (tỷ đồng) | 2.043.573 | 1.927.577 | 1.697.282 | 1.792.602 | 87,7% |
11 | Số lượng DN thua lỗ | 41/1106 | 28/882 | 110/855 | 107/818 | |
12 | Tổng số DNCVNN | 1.106 | 882 | 855 | 818 | 74% |
- DN 100% vốn NN | 846 | 652 | 505 | 491 | 58% | |
- DN có vốn góp, cổ phần nhà nước | 260 | 230 | 350 | 327 | 125% |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Mô Hình Chủ Sở Hữu Nhà Nước Tại Dncvnn (Sasac – Trung Quốc)
- Quản Lý Đầu Tư Vốn Nhà Nước Của Chính Phủ Ma-Lai-Xi-A Đối Với Các Lcs
- Thực Trạng Doanh Nghiệp Có Vốn Nhà Nước Ở Việt Nam
- Thực Trạng Mô Hình Chủ Sở Hữu Nhà Nước Tại Doanh Nghiệp Có Vốn Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 1995-2020
- Mô Hình Của Tổng Công Ty Đầu Tư Và Kinh Doanh Vốn Nhà Nước (Scic)
- Đánh Giá Mô Hình Chủ Sở Hữu Nhà Nước Tại Doanh Nghiệp Có Vốn Nhà Nước Ở Việt Nam Giai Đoạn 1995-2020
Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.
Nguồn: [36]
Từ Bảng tổng hợp quy mô, cơ cấu đóng góp của DNCVNN trong nền kinh tế giai đoạn 2012-2019, cho ta thấy vốn nhà nước được bảo toàn và tăng lên về quy mô, nợ phải trả so với GDP giảm mạnh, đóng góp của DNNN trong nền kinh tế giảm, góp phần thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển: Khu vực DNNN đóng góp khoảng gần 30% GDP của nền kinh tế và có xu hướng giảm mạnh về số lượng những giá trị tuyệt đối thì tăng lên, trong khoảng gần 10 năm trở lại đây quy mô đóng góp của khu vực DNNN giảm khoảng 3% từ mức gần 30% GDP xuống còn mức 27% GDP. Nợ phải trả từ mức chiếm 45%/GDP năm 2012 đến 2019 chỉ còn 25%/GDP, đây là tìn hiệu đáng mừng góp phần giảm thiểu rùi ro tiềm tàng cho nợ công của nước ta. Vốn nhà nước được bảo toàn về mặt tuyệt đối, vốn nhà nước từ năm 2012 đến 2019 tăng lên 1,48 lần nhưng về quy mô vốn chủ sở hữu so với GDP giảm từ 33%/GDP năm 2012 xuống còn 26,5%/GDP năm 2019.Quy mô, cơ cấu vốn, đóng góp của DNCVNN với nền kinh tế được mô tả rõ hơn trong các biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: Đồ thị về mức độ tăng tổng tài sản
(Đơn vị: Tỷ đồng)
4000000
3000000
2000000
1000000
0
Năm
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36] Tổng tài sản của DNCVNN đến năm 2019 là 3.806.789 tỷ đồng (tương đương 63% GDP), tăng 137% so với tổng tài sản của DNCVNN năm 2012 (85% so với GDP), các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ hơn 70% tổng tài sản
nhà nước tại DNCVNN.
Biểu đồ 3.2: Đồ thị về mức độ tăng tổng tài sản 2012 - 2019 so với GDP
Tổng tài sản so với GDP
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
85%
80.6%
72%
63%
Vốn chủ sở hữu
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36]
Đóng góp của DNCVNN vào GDP của DNCVNN với nền kinh tế giảm dần từ 32,5% năm 2012 xuống còn 27,06% đến năm 2019 và có xu hướng giảm dần mức giảm bình quân 1%/năm.
Biểu đồ 3.3: Đồ thị về mức độ đóng góp vào GDP của DNCVNN từ 2012-2019
DNCVNN đóng góp vào GDP
40.0%
32.5%
28.69%
27.7%
27.06%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36]
DNCVNN đóng góp vào NSNN về mặt tuyệt đối tăng 150% năm 2019 so với năm 2012; nhưng về tỷ trọng giảm dần từ 35,2% năm 2012 xuống còn 25,5% đến năm 2019 và có xu hướng giảm dần với mức giảm bình quân 1,2%/năm.
Biểu đồ 3.4: Đồ thị về tỷ trọng DNCVNN đóng góp vào NSNN từ 2012-2019
Tỷ trọng DNCVNN đóng góp vào NSNN
32.5%
35.0%
30.0%
25.0%
20.0%
15.0%
10.0%
5.0%
0.0%
28.69%
27.7%
27.06%
2012 2015 2018 2019
Nguồn: [36]
Vốn chủ sở hữu so với GDP về mặt tuyệt đối tăng 148% năm 2019 so với năm 2012; nhưng tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với GDP giảm dần từ 33% năm 2012 xuống còn 26,5% đến năm 2019 và có xu hướng giảm dần với mức giảm bình quân 0,8%/năm.
Biểu đồ 3.5: Đồ thị về tỷ trọng vốn chủ sở hữu của DNCVNN so với GDP từ 2012-2019
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của DNCVNN so
với GDP
40%
33%
35%
27%
30%
26.5%
20%
10%
0%
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36]
Vốn đầu tư của DNCVNN trong tổng đầu tư toàn xã hội giảm dần từ 40,3% năm 2012 xuống còn 31% đến năm 2019 và có xu hướng giảm dần với mức giảm bình quân 1,1%/năm.
Biểu đồ 3.6: Đồ thị về tỷ trọng vốn đầu tư của DNCVNN trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội từ 2012-2019
Tỷ trọng vốn đầu tư của DNCVNN trong
tổng đầu tư toàn xã hội
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
40.3%
38%
33%
31%
2012 2015 2018 2019
Nguồn: [36]
Doanh thu năm 2012 là 2.043.573 tỷ đồng xuống còn 1.792.602 tỷ đồng năm 2019. Mặc dù tổng tài sản tăng, vốn tăng, nhưng doanh thu của DNCVNN giảm về mặt tuyệt đối cùng với việc giảm lĩnh vực, ngành nghề hoạt động. Nhưng lợi nhuận, nộp ngân sách vẫn tăng, thể hiện chất lượng hiệu quả DNCVNN tăng.
Biểu đồ 3.7: Đồ thị về doanh thu DNCVNN từ 2012-2019
Doanh Thu
2500000
2000000
1500000
1000000
Doanh Thu
500000
0
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36]
Số lượng DNCVNN giảm từ 1.106 DN năm 2012 xuống còn 818 DN vào năm 2019, đây cũng là xu hướng của DNCVNN trong những năm tới, tiếp tục giảm về số lượng tăng về quy mô vốn.
Biểu đồ 3.8: Đồ thị về số lượng DNCVNN từ 2012-2019
Số lượng DNCVNN
1200
1000
800
600
Số lượng DNCVNN
400
200
0
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36]
Hiệu quả DNCVNN đang được nâng lên, lợi nhuận tăng 32% năm 2019 so với năm 2012, nợ phải trả về mặt tuyệt đối tăng nhưng tỷ trọng so với GDP giảm đi đáng kể từ mức 45,6%/GDP năm 2012 xuống còn 25,5%/GDP năm 2019.
Biểu đồ 3.9: Đồ thị về lợi nhuận của DNCVNN từ 2012-2019
Lợi nhuận DNCVNN
Lợi nhuận DNCVNN
233614
176259
176018
179336
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36]
Nợ phải trả so với GDP của khối DNCVNN đã giảm đáng kể từ mức 45,6% năm 2012 xuống còn 25,5% năm 2019, điều này cũng làm giảm những nguy cơ tiềm tàng cho nợ công của Việt Nam.
Biểu đồ 3.10: Đồ thị về nợ phải trả của DNCVNN so với GDP
từ 2012-2019
Nợ phải trả so với GDP
Nợ phải trả so với GDP
45.60%
41.60%
27.80%
25.50%
2012
2015
2018
2019
Nguồn: [36]
Về quy mô, vốn, số lượng và hiệu quả hoạt động của DNCVNN năm 2019, số liệu trong hộp 4, 5, 6 sau đây:
Qua báo cáo của cơ quan đại diện chủ sở hữu, tính đến thời điểm kết thúc năm tài chính 2019, có 818 doanh nghiệp có vốn nhà nước, trong đó có 491 doanh nghiệp do Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ, 327 doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp Nhà nước. |
Tổng vốn nhà nước đầu tư tại 818 doanh nghiệp là 1.601.182 tỷ đồng, tăng 4% so với thực hiện năm 2018. Trong đó DN có 100% vốn nhà nước là 1.425.050 tỷ đồng (chiếm 89% vốn của DNCVNN) và DN có vốn dưới 100% |
vốn là 177.132 tỷ đồng (chiếm 11% vốn của DNCVNN). Tổng tài sản của DNCVNN đạt 3.806.789 tỷ đồng, tăng 3% so với thực hiện năm 2018. Có 107/818 doanh nghiệp có kết quả kinh doanh thua lỗ (chiếm 13% tổng số DNCVNN). Tổng số phát sinh phải nộp Ngân sách Nhà nước là 396.356 tỷ đồng, tăng 8% so với thực hiện 2018. Tổng lãi phát sinh trước thuế là 233.614 tỷ đồng.
Lỗ phát sinh của 3 TĐ,TCT là 414 tỷ đồng, lỗ phát sinh của 06 công ty mẹ là 2.081 tỷ đồng. Lỗ lũy kế của 12 TĐ,TCT là 7.448 tỷ đồng, 06 công ty mẹ lỗ lũy kế 2.819 tỷ đồng.
Trong năm 2019, có 85 DNCVNN đang hoạt động được đầu tư bổ sung vốn điều lệ với số tiền 21.183 tỷ đồng. Nguồn vốn bổ sung chủ yếu từ Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp (48%), Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (2,6%), ngân sách trung ương (15%), ngân sách địa phương (14,4%), nguồn khác (20%) [65].
Về tình hình tài chính và hoạt động của khối ngân hàng thương mại nhà nước năm 2019 gồm các ngân hàng: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank); Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV); Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank); Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), phản ánh trong Hộp 5 sau đây:
Hộp 5: Hiệu quả hoạt động của khối Ngân hàng thương mại Nhà nước
Năm 2019, tổng tài sản 5.405.767 tỷ đồng tăng 11,8% so với năm 2018; Vốn chủ sở hữu 305.132 tỷ đồng tăng 26% so với năm 2018; doanh thu đạt
437.409 tỷ đồng tăng 16% sơ với năm 2018; lợi nhuận trước thuế đạt 59.753 tỷ đồng tăng 43,8% so với năm 2018. ROE 2019 đạt 15,66%, ROE 2018 đạt 13,68%; tổng phát sinh nộp ngân sách năm 2019 là 20.776 tỷ đồng tăng 31,6% so với năm 2018. Vốn nhà nước tại các NHTM tiếp tục được bảo toàn