Định Hướng Quản Lý Của Ngân Hàng Nhà Nước Đối Với Vốn Chủ Sở Hữu Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam Giai Đoạn 2016-2020



các thông tin do NHNN cung cấp chưa đáp ứng đầy đủ, một số thông tin về cơ cấu vốn, mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng, chính sách quản lý rủi ro,… chưa được công khai toàn diện. Mặt khác, với mỗi thông tin công khai đòi hỏi các yêu cầu khác nhau mang tính chất định lượng và định tính nhưng NHNN vẫn chưa có những quy định cụ thể.

Nhiều thông tin về tiền tệ và hoạt động của hệ thống ngân hàng còn thuộc vào danh sách bí mật nhà nước. Ở nhiều quốc gia, biên bản các cuộc họp của Ban lãnh đạo ngân hàng còn được công bố công khai. Mặt khác, công tác thống kê, báo cáo của hệ thống ngân hàng còn mất nhiều thời gian, tạo ra độ trễ khá lớn, thông thường là trên 30 ngày. Thời lượng và hình thức công bố thông tin chưa đa dạng và linh hoạt để góp phần tạo ra sự gần gũi và thân thiện với công chúng.

2.3.3. Nguyên nhân

Mặc dù đạt được nhiều thành tựu phát triển quan trọng, song đánh giá một cách khách quan hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều tồn tại, hạn chế về khả năng cạnh tranh, năng lực tài chính, quản trị, công nghệ và nhân lực cần phải khắc phục nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới ở trình độ cao hơn. Những yếu kém nói trên đã tồn tại từ lâu làm cho hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro gây mất an toàn và dễ bị tổn thương khi môi trường kinh doanh và thị trường trong nước, quốc tế biến động bất lợi.

Từ việc đánh giá tình hình quản lý vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2005-2015 tại NHNN, các NHTM hiện nay đang gặp phải nhiều thách thức trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng. Những năm qua, trong khi số lượng các NHTM tại Việt Nam có xu hướng giảm thì số lượng các văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng. Tới đây khi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực sự đi vào hoạt động với đầy đủ các chức năng của nó, áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng ngoại sẽ ngày càng lớn. Tuy các NHTM Việt Nam đã và đang chủ động tăng vốn, nâng cao năng lực quản trị, nâng cao chất lượng nhân sự và đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, nắm bắt những cơ hội và hạn chế những thách thức bằng tất cả nỗ lực nhưng vẫn chưa đủ để cạnh tranh



với các ngân hàng ngoại. Nguyên nhân do tiềm lực tài chính của các ngân hàng trong nước dù tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp; các dịch vụ ngân hàng từng bước đa dạng hóa nhưng vẫn còn đơn điệu; trình độ công nghệ đã cải thiện song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra.

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Về tình hình kinh tế vĩ mô

Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu giai đoạn 2008-2009 cùng với sự tăng trưởng nóng của tín dụng và thị trường bất động sản đóng băng, kinh tế Việt Nam đứng trước nhiều thách thức kéo theo hệ thống ngân hàng Việt Nam rơi vào trạng thái rủi ro cao, nguy cơ mất an toàn rất lớn. Do đó, trong những năm vừa qua, cùng với quá trình tái cơ cấu các TCTD, NHNN đã phải thanh tra, giám sát, xử lý một khối lượng công việc lớn, không ngừng tăng lên theo thời gian. Mặc dù NHNN đã ban hành tiêu chuẩn mới về an toàn hoạt động ngân hàng (Thông tư số 36/2014/TT-NHNN) nhằm tạo ra mặt bằng chuẩn mực an toàn mới cao hơn, phù hợp hơn với thông lệ, chuẩn mực quốc tế, nhưng việc bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh vẫn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới.

Về pháp lý

Ngày 7/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 26/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngành ngân hàng thay thế cho Nghị định 91/1999/ NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định này mới chỉ quy định riêng về hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng. Trong khi hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng bị chi phối bởi nhiều văn bản pháp quy khác nhau về thanh tra, phòng chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi, xử lý vi phạm hành chính… Điều này nhiều khi gây khó khăn, chồng chéo trong công tác xử lý các vi phạm trong hoạt động ngân hàng nói riêng và công tác thanh tra, giám sát nói chung. Do đó, vẫn cần có những văn bản hướng dẫn của NHNN hoặc những văn bản liên ngành quy định cụ thể hơn về việc phối hợp giữa thanh tra, giám sát ngân hàng và các cơ quan thanh tra, giám sát khác trong việc chia sẻ thông tin, kết quả có được từ các đợt thanh tra, kiểm tra. Những điều này nhằm đảm bảo hiệu quả của các



cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời tránh gây ra những áp lực và phiền hà cho đối tượng được thanh tra giám sát.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Về nguồn nhân lực

Số lượng nguồn nhân lực quản lý hệ thống ngân hàng của NHNN có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế.

Thứ nhất, Năng lực, trình độ nghiệp vụ của một bộ phận lớn các cán bộ thanh tra, quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu tiếp cận và thực thi các thông lệ quốc tế, chuẩn mực quốc tế về quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM. Việc hạn chế về ngoại ngữ, tin học, các kiến thức chuyên môn và kỹ năng về quản lý rủi ro khiến việc tiếp cận các thông lệ này cũng như đáp ứng yêu cầu thu thập và xử lý thông tin, cập nhật và trao đổi các tiến bộ trong hệ thống điều hành, quản lý vốn chủ sở hữu của các NHTM trên phạm vi toàn cầu càng khó khăn hơn.

Thứ hai, Chính sách quản lý và đào tạo cán bộ còn nhiều bất cập. Chế độ lương, thưởng, quyền lợi và đãi ngộ cán bộ của NHNN không thể thu hút và phát triển nguồn nhân lực bền vững cho thanh tra, giám sát ngân hàng, khó đảm bảo các thanh tra viên thực thi nhiệm vụ một cách khách quan trong môi trường làm việc nhạy cảm và chịu áp lực cao. Ngoài ra, công tác đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn chưa mang lại hiệu quả cao. Nhiều cán bộ chưa được trang bị đầy đủ nền tảng kiến thức cho vị trí đảm nhiệm.

Về công nghệ thông tin

Hệ thống công nghệ thông tin của NHNN còn lạc hậu, chưa phản ánh kịp thời tình hình quản lý vốn chủ sở hữu. Điều này xuất phát từ cơ sở dữ liệu của các NHTM còn thiếu hụt cả về chất lượng và khối lượng, chưa đáp ứng về mặt thời gian, thiếu chính xác, thiếu đồng bộ trong cách thể hiện qua các năm. Bên cạnh đó, các công cụ tổng hợp, phân tích dữ liệu chuyên sâu chưa được đầu tư đầy đủ dẫn đến số lượng, chủng loại chỉ tiêu thống kê báo cáo chưa chính xác, chất lượng và độ tin cậy của thông tin chưa cao để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, dự báo tình hình quản lý an toàn vốn trong hệ thống ngân hàng.



Thiếu mô hình dự báo tình hình đảm bảo an toàn vốn của các NHTM

Vấn đề an toàn vốn từ lâu đã trở thành mục tiêu giám sát quan trọng của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Vốn chủ sở hữu rất quan trọng đối với sự an toàn và lành mạnh của ngân hàng bởi nó đảm bảo khả năng ngân hàng chi trả khi có tổn thất xảy ra. Do đó, việc giám sát và theo dõi mức đủ vốn cũng như dự báo tình hình vốn chủ sở hữu của các ngân hàng có nguy cơ hứng chịu các cú sốc về thu nhập hoặc chất lượng tài sản có là điều cần thiết. Tuy nhiên hiện nay việc giám sát, quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM mới chỉ dừng lại dựa trên dữ liệu sẵn có của các ngân hàng nhưng chưa có sự cập nhật kịp thời về thời gian dẫn đến chất lượng quản lý chưa thực sự hiệu quả. Việc đánh giá mới chỉ dừng lại ở sự tổng kết cho giai đoạn trước và rút ra kinh nghiệm cho giai đoạn sau, NHNN chưa có sự định hướng và dự báo tình hình vốn chủ sở hữu của các NHTM. Điều này gây ra sự chậm trễ trong việc ban hành các quy định đảm bảo an toàn vốn trong từng thời kỳ cũng như gặp khó khăn trong việc nhận biết rủi ro tiềm ẩn của hệ thống ngân hàng.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, luận án trên cơ sở đánh giá tổng quan tình hình hoạt động, phát triển của toàn hệ thống NHTM Việt Nam đã tập trung phân tích thực trạng quản lý của NHNN Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam. Nội dung quản lý tập trung vào chính sách quản lý của nhà nước được thể hiện qua quá trình hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật; các hoạt động thanh tra, giám sát và cấp phép cho các NHTM. Nội dung đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát được luận án phân tích trên cơ sở 29 nguyên tắc cốt lõi trong giám sát ngân hàng do Ủy Ban Basel ban hành theo ba mức độ: đã đáp ứng, đang triển khai và chưa đáp ứng. Căn cứ vào các nội dung quản lý, luận án đã nghiên cứu và phân tích các phương pháp quản lý được NHNN sử dụng như: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp thanh tra giám sát và phương pháp thuyết phục. Trong đó, phương pháp thanh tra giám sát được coi là phương pháp trọng tâm. Trên cơ sở các phân tích, luận án đã đánh giá được các thành công chính trong quản lý vốn chủ sở hữu, chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân. Đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý của NHNN đối với vốn chủ sở hữu của các NHTM tại Việt Nam ở chương sau.



Chương 3‌

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM


3.1. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020

3.1.1. Dự báo phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Bước vào năm 2016, nền kinh tế Việt Nam có những biến chuyển to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các hiệp định thương mại đa phương và song phương trên thế giới và trong khu vực, tạo ra những thay đổi có tính quyết định đối với sự phát triển kinh tế. Năm 2015, ECA (Cộng đồng kinh tế Asean) sẽ có hiệu lực. Việc này cho phép các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế tăng cơ hội hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư, phát triển mạng lưới kinh doanh, từ đó tạo cơ sở quan trọng cho các ngân hàng có cơ hội mở rộng quy mô hoạt động để đáp ứng các nhu cầu tài chính và dịch vụ ngân hàng. Điều này đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về quản trị hoạt động, quản trị rủi ro, đảm bảo an toàn vốn. Chính sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường tạo động lực buộc các ngân hàng trong nước phải tăng cường hợp tác, sáp nhập, hợp nhất, tái cấu trúc, đổi mới hoạt động, tăng khả năng tích lũy, tích tụ để trở nên mạnh hơn, chiếm được thị phần cao hơn nhằm bảo vệ được vị trí của mình trước xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế.

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã đặt ra mục tiêu: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Việt Nam thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị-xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập-chủ quyền-thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được



giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên tạo tiền đề

vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.

Chiến lược cũng dự báo những mục tiêu chủ yếu cần đạt của Việt Nam tới năm 2020, chi tiết qua bảng sau:

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam tới năm 2020


TT

Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2020

1

Tốc độ tăng trưởng GDP

6,7%/năm

6,5-7%/năm

2

Tổng kim ngạch xuất khẩu

10%/năm

11%/năm

3

Tỷ lệ nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu

<5%/năm

NA

4

Tốc độ tăng giá tiêu dùng

<5%/năm

6-6,5%/năm

5

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

31%/năm

32-34%/năm

6

Tỷ suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị GDP

giảm 1,5% so

với 2015

giảm 1-

1,5%/năm

7

Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều

giảm 1,3-

1,5%/năm

giảm 1-

1,5%/năm

8

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị

<4%/năm

<4%/năm

9

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

53%/năm

65-70%/năm

10

Số giường bệnh trên một vạn dân

24,5 giường

>26,5 giường

11

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

76%/năm

>80%/năm


12

Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt

động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường


85%/năm


NA

13

Tỷ lệ che phủ rừng

41%/năm

42%/năm

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.

Quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam - 18

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, Chiến lược đặt trọng tâm vào đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng: Từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang đẩy mạnh phát triển theo chiều sâu, kết hợp hợp lý và có hiệu quả giữa phát triển theo chiều sâu với phát triển theo chiều rộng, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm



tăng nhanh giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp, của cả nền kinh tế và năng lực cạnh tranh quốc gia. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học-công nghệ ngày càng cao. Xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp gắn liền với hình thành và hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng và phát triển kinh tế kết hợp hài hoà với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, với bảo vệ và cải thiện môi trường, phát triển kinh tế xanh( phát triển “năng lượng sạch”, “sản xuất sạch” “tiêu dùng sạch”). Xây dựng nền kinh tế độc lập-tự chủ ngày càng cao trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Cơ hội

Thách thức

- Nền kinh tế Việt Nam đang có sự khởi

- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng

sắc sau thời kỳ suy thoái kinh tế từ năm

mạnh mẽ và sâu rộng với các dòng vốn

2008, dự báo GDP năm 2016 đạt 6,5% .

trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam, với

- Các cam kết quốc tế trong lĩnh vực

các biện pháp và công cụ linh hoạt.

ngân hàng ở Việt Nam có hiệu lực mạnh

- Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước

mẽ sau năm 2015.

ngoài trong lĩnh vực ngân hàng được

- Hệ thống ngân hàng đang thực hiện

nâng lên sau năm 2015, cho thấy thách

mạnh mẽ quá trình tái cơ cấu ở đầu giai

thức rất to lớn đối với quản lý các

đoạn 2 với các hoạt động mua bán, sáp

NHTM Việt Nam khi cần gia tăng vốn

nhập quyết liệt, tập trung các nguồn lực

chủ sở hữu, nhất là với các ngân hàng

ngân hàng vào các NHTM cơ uy tín và

TMCP.

chất lượng tốt.

- Nền kinh tế chưa thật sự phục hồi

- Quyết tâm chính trị của Chính phủ rất

- Kinh tế toàn cầu biến động bất thường,

quyết liệt và nhất quán.

khó đoán định.


- Quản trị công ty được thực hiện trong


các NHTM theo quy định của luật định,


song trong thực tế có nhiều khó khăn.



3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2016- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030‌

Thực hiện Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, theo Đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng trên cơ sở Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012, NHNN có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn của hệ thống, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, nâng cao lòng tin của công chúng, đảm bảo chấp hành chính sách pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

Theo đó, phấn đấu đến năm 2030 đạt được sự độc lập đối với NHNN về mặt luật định và thực tế quản lý các tổ chức tín dụng.

Đối với các NHTM, quá trình tái cơ cấu phải: Xác định thực hiện tái cơ cấu là thường xuyên;

Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình phù hợp với tiến trình phát triển nền kinh tế Việt Nam;

Khuyến khích sáp nhập, mua lại, hợp nhất các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên liên quan;

Cơ cấu lại toàn diện quản trị, hoạt động, tài chính của các tổ chức tín dụng theo lộ trình, hình thức và biện pháp thích hợp;

Không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hệ thống.

Thực hiện Basel 2 ở Việt Nam được NHNN chia thành 2 giai đoạn, đến cuối năm 2015 khoảng 8 NHTM phải thực hiện được phương pháp chuẩn hóa (cơ bản), đến năm 2018 ít nhất 8 NHTM phải thực hiện theo phương pháp nâng cao và các NHTM khác thực hiện được ít nhất phương pháp chuẩn hóa (cơ bản).

3.1.3. Định hướng quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020

Đảm bảo an toàn vốn là một trong 3 trụ cột cốt lõi quyết định sự an toàn của hệ thống NHTM. Để các ngân hàng Việt Nam vững vàng trong quá trình phát triển, hợp tác và hội nhập quốc tế bên cạnh việc yêu cầu các ngân hàng phải thực thi các giải pháp mang tính quyết liệt cần có sự định hướng việc quản lý vốn chủ sở hữu các NHTM tại NHNN, luận án trình bày một số định hướng chính trong việc đảm bảo

Xem tất cả 199 trang.

Ngày đăng: 04/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí