HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HOÀNG TRƯỜNG GIANG
MÔ HÌNH CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. ĐINH THỊ NGA
2. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC TOÀN
HÀ NỘI - 2022
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Hoàng Trường Giang
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 11
1.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước 11
1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước 19
1.3 Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNH CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC 24
2.1. Khái quát về doanh nghiệp có vốn nhà nước 24
2.2. Mô hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước 29
2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới mô hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước 54
2.4. Mô hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trên
thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam 55
Chương 3: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 76
3.1. Thực trạng doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam 76
3.2 Thực trạng mô hình chủ sở hữu có vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam giai
đoạn 1995-2020 92
3.3. Đánh giá khái quát mô hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn 1995-2020 109
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC Ở VIỆT
NAM 120
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước 120
4.2. Định hướng, mục tiêu phát triển doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam 122
4.3. Quan điểm và nhiệm vụ hoàn thiện mô hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam đến 2030 129
4.4. Giải pháp và lộ trình hoàn thiện mô hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp cố vốn nhà nước ở Việt Nam đến 2030 132
KẾT LUẬN 153
DANH MỤC 156
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình | |
DN | Doanh nghiệp |
DNCVNN | Doanh nghiệp có vốn nhà nước |
DNNN | Doanh nghiệp nhà nước |
DATC | Công ty mua bán nợ Việt Nam |
NSNN | Ngân sách nhà nước |
OECD | Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế |
QLNN | Quản lý Nhà nước |
SASAC | Uỷ ban Quản lý và giám sát tài sản nhà nước các doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc. |
SCIC | Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước |
TCT | Tổng công ty nhà nước |
TĐ | Tập đoàn kinh tế |
UBQLVNN | Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp |
VAMC | Công ty quản lý tài sản |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô hình chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam - 2
- Kết Quả Nghiên Cứu Về Vị Trí, Vai Trò, Bản Chất Của Doanh Nghiệp Có Vốn Nhà Nước
- Các Công Trình Nghiên Cứu Của Các Tác Giả Ngoài Nước
Xem toàn bộ 191 trang tài liệu này.
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp và quy mô đầu tư vốn nhà nước ở một
số quốc gia giai đoạn năm 2010-2011 28
Bảng 2.2: Ưu điểm, nhược điểm mô hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN 51
Bảng 2.3: Cơ quan chủ sở hữu theo mô hình tập trung 55
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp quy mô, cơ cấu, đóng góp 81
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động của scic giai đoạn 2010 – 2020 101
Trang
Hình 1.1. Khung phân tích 6
Hình 2.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành mô hình chủ sở hữu nhà nước tại
doanh nghiệp 32
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình chủ sở hữu nhà nước tại DNCVNN (SASAC – Trung Quốc) 58
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của bộ dnnn (Indonesia) 60
Hình 2.5: Mô hình đầu tư và quản lý vốn đầu tư nhà nước tại DNCVNN (Pháp) 63
Hình 2.6: Quản lý đầu tư vốn nhà nước của chính phủ MA-LAI-XI-A đối
với các LCS 66
Hình 2.7: Mô hình giám sát của canada đối với vốn nhà nước đầu tư vào DNCVNN 68
Hình 2.8 : mô hình thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước ở một số
nước Bắc Âu 70
Hình 3.2: Mô hình chủ sở hữu nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước 94
Hình 3.3: Mô hình của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) 99
Hình 3.4: Mô hình tổ chức bộ máy của Ủy ban quản lý vốn Nhà nước 104
Hình 4.1: Sơ đồ mô hình quỹ đầu tư quốc gia 135
Hình 4.2: Sơ đồ mô hình tập đoàn đầu tư quốc gia 138
Hình 4.3: Sơ đồ mô hình cơ quan quản lý nhà nước (ủy ban quản lý vốn
nhà nước tại doanh nghiệp) từ tháng 9/2018 đến nay 142
Hình 4.4: Sơ đồ mô hình cơ quan quản lý nhà nước (ủy ban) giai đoạn 1 ... 146 Hình 4.5: Đề xuất mô hình cơ quan chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp
ở Việt Nam giai đoạn từ nay đến 2030 (giai đoạn 2) 148
Biểu đồ 3.1: Đồ thị về mức độ tăng tổng tài sản 83
Biểu đồ 3.2: Đồ thị về mức độ tăng tổng tài sản 2012 - 2019 so với GDP 84
Biểu đồ 3.3: Đồ thị về mức độ đóng góp vào gdp của DNCVNN từ 2012-
2019 ......................................................................................................... 84
Biểu đồ 3.4: Đồ thị về tỷ trọng dncvnn đóng góp vào NSNN từ 2012-2019
................................................................................................................. 85
Biểu đồ 3.5: Đồ thị về tỷ trọng vốn chủ sở hữu của dncvnn so với GDP từ
2012-2019................................................................................................ 85
Biểu đồ 3.6: Đồ thị về tỷ trọng vốn đầu tư của dncvnn trong tổng vốn đầu
tư toàn xã hội từ 2012-2019 86
Biểu đồ 3.7: Đồ thị về doanh thu DNCVNN từ 2012-2019 86
Biểu đồ 3.8: Đồ thị về số lượng DNCVNN từ 2012-2019 87
Biểu đồ 3.9: Đồ thị về lợi nhuận của dncvnn từ 2012-2019 87
Biểu đồ 3.10: Đồ thị về nợ phải trả của DNCVNN so với GDP từ 2012-2019 88
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của luận án
Trong suốt 30 năm đổi mới ở nước ta, doanh nghiệp có vốn nhà nước (DNCVNN) vẫn duy trì được vai trò quan trọng, đồng thời từng bước đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Rõ ràng là, cho đến nay DNCVNN là lực lượng hỗ trợ Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, đóng góp lớn vào các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, trong xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo việc làm và thu ngân sách lớn cho nhà nước. Nhiều tập đoàn, tổng công ty nhà nước còn tham gia thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, thực hiện chính sách an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai…
Bên cạnh những thành tựu nêu trên, có thể thấy, so với những nguồn lực nắm giữ, DNCVNN chưa thực hiện đầy đủ vai trò mà Nhà nước kỳ vọng. Những hạn chế rõ thấy nhất là một số DNCVNN có tiến độ thực hiện chủ trương, giải pháp cơ cấu lại DNCVNN của Đảng và Nghị quyết của Quốc hội còn chậm, việc sắp xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước chưa đạt yêu cầu, tỉ lệ vốn được cổ phần hoá thấp; quản trị doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu kém, đầu tư của DNCVNN kém hiệu quả,… Kết cục là, nhiều DNCVNN năng lực cạnh tranh thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNCVNN bị giảm sút, thất thoát, tham nhũng, lãng phí làm giảm uy tín sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và xói mòn lòng tin của nhân dân. Nếu DNCVNN không khắc phục được các yếu kém này, thì với việc nắm giữ 33% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp gần 30% GDP, DNCVNN sẽ làm cho nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã nỗ lực tìm các biện pháp cơ cấu lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNCVNN. Tuy nhiên,