Cơ Chế Liên Kết Giữa Công Ty Lâm Nghiệp Với Các Hộ Gia Đình

Bảng 4.24. Cơ chế liên kết giữa Công ty Lâm nghiệp với các hộ gia đình


Nội dung

Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên

Các hộ gia đình


1. Điều kiện

tham gia

- Có đất trồng rừng sản xuất

- Có khả năng đầu tư vốn trồng rừng cho các hộ dân

- Ưu tiên công nhân của công ty

- Các HGĐ sống gần rừng của công ty, có Đơn xin tham gia liên kết có xác nhận của UBND xã

- Hộ chứng minh được năng lực tài chính để góp vốn cùng trồng rừng với công ty

- Ưu tiên các hộ đồng bào dân tộc thiểu số

có đời sống khó khăn


2. Trách nhiệm

- Đầu tư đất, cây giống, phân bón, chi phí bảo vệ rừng cho hộ; thực hiện thiết kế và quản lý chung

- Thu mua toàn bộ GNL theo sản lượng giao khoán đã thỏa thuận, kể cả số vượt khoán (nếu có)

- Tập huấn kỹ thuật trồng và

chăm sóc rừng cho các hộ dân

- Tổ chức thi công trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo đúng hồ sơ thiết kế của Công ty

- Duy trì thời điểm khai thác cây tối thiểu từ 7 năm trở lên

- Trả đủ sản lượng khoán theo thỏa thuận trong hợp đồng, bán toàn bộ sản phẩm vượt khoán cho Công ty; nếu hụt sản lượng

khoán thì phải bồi thường theo quy định


3. Quyền lợi

- Quyết định về chiến lược kinh doanh rừng trồng

- Quyết định trong việc duy trì hoặc chấm dứt hợp đồng giao khoán với các HGĐ nếu hộ vi phạm quy chế cũng như cam kết trong hợp đồng khoán

- Kiểm tra việc trồng rừng định kỳ

- Có đất lâm nghiệp để trồng rừng

- Được hưởng 100% sản phẩm GNL vượt khoán và các sản phẩm tận thu từ rừng khác

- Được tập huấn kỹ thuật từ quy cách trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng

- Được xét khen thưởng nếu vượt khoán và

ưu tiên tiếp tục nhận khoán chu kỳ tiếp theo

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.

Liên kết sản xuất và tiêu thụ gỗ nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang - 15

Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên (2018)

Nhận xét, cơ chế khoán giữa công ty và hộ là khá chặt chẽ do đất thuộc quyền sở hữu của công ty. Hợp đồng giao khoán được thỏa thuận rõ ràng và có sự đồng ý về các điều khoản cam kết của cả đôi bên. Hợp đồng có giá trị về mặt pháp lý,

4.2.3.2. Kết quả và hiệu quả của liên kết

a. Kết quả thực hiện liên kết

* Kết quả hỗ trợ đầu tư của công ty theo hợp đồng giao khoán

Giai đoạn 2015 - 2019, tổng diện tích giao khoán theo gọn cả chu kỳ cho các hộ là 1.250 ha. Do cơ chế chính sách khoán phù hợp, gắn với lợi ích kinh tế của người dân, công ty thực hiện cam kết hỗ trợ đầu tư cho các hộ khá tốt và kịp thời, nên số hộ tham gia nhận khoán có sự gia tăng mỗi năm, tổng số hộ nhận

khoán trong giai đoạn này là 621 lượt hộ. Ngoài hình thức khoán cả chu kỳ công ty không áp dụng hình thức khoán nào khác do các hình thức khoán khác không đem lại hiệu quả kinh tế. 100% hồ sơ giao khoán của công ty đều có đầy đủ các giấy tờ cần thiết như: Đơn xin nhận khoán, hợp đồng, bản đồ giao khoán, sơ đồ giao khoán, biên nhận giao đất ngoài thực địa. Nhìn chung các hợp đồng giao khoán đã thực hiện đúng diện tích, đối tượng, hạn mức giao khoán theo các quy định tại thời điểm giao khoán.

Bảng 4.25. Kết quả hỗ trợ đầu tư của Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên đối với các hộ liên kết nhận khoán


Nội dung

ĐVT

Số lượng

2015

2016

2017

2018

2019

1. Số hộ tham gia liên kết

ha

86

104

156

110

165

2. Diện tích giao khoán

ha

238,5

250

250

251,8

259,7

3. Tổng mức đầu tư trên 1ha

Tr.đồng

7.182,6

7.537,2

7.594,7

7.176,3

6.940,7

4. Mức đầu tư của công ty

Tr.đồng

4.115,2

4.528,6

4.448,4

3.947,0

4.442,3

5. Tỷ lệ đầu tư của công ty

%

57,3

60,1

58,6

55,0

64,0

6. Mức đầu tư của hộ

Tr.đồng

3.067,4

3.008,6

3.146,3

3.229,3

2.498,4

7. Tỷ lệ đầu tư của hộ

%

42,7

39,9

41,4

45,0

36,0

Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên (2019)

Qua bảng 4.25 cho thấy tỷ lệ đầu tư của công ty có sự thay đổi qua mỗi năm. Điều này là do tùy thuộc vào vị trí địa lý của khu vực rừng giao khoán và đối tượng nhận khoán hàng năm. Năm 2019 là năm công ty có tỷ lệ đầu tư cao nhất chiếm 64% trong tổng mức đầu tư trên 1ha, là do khu vực hiện trường rừng nằm ngay gần đường quốc lộ, hơn 75% đối tượng nhận khoán có trình độ dân trí tốt, có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng rừng và là những hộ đã từng tham gia nhận khoán với công ty ở các chu kỳ trước. Đa số các hộ đều nhận biết được những lợi ích từ rừng trồng, ý thức chấp hành các quy định khoán và hướng dẫn kỹ thuật tương đối tốt. Rừng trồng cho năng suất cao, tạo được sự tin tưởng và đánh giá cao từ phía công ty. Do đó, mức đầu tư của công ty vào những khu vực rừng trồng này cũng cao hơn những nơi khác. Năm thấp nhất là năm 2018, tỷ lệ mức đầu tư của công ty chiếm 55% trong tổng mức đầu tư trên 1 ha rừng, các hộ nhận khoán đầu tư 45%. Các diện tích rừng giao khoán phần lớn thuộc thuộc xã Hùng Đức, huyện Hàm Yên. Đây là khu vực thuộc xã vùng sâu của huyện, dân sinh có trình độ dân trí thấp, 70% thuộc dân tộc thiểu số. Nhận thức về trồng rừng khoán với công ty của người dân còn chưa cao, ý thức bảo vệ rừng còn

kém, còn tự ý lên chặt tỉa, rút ruột rừng của mình. Bên cạnh đó, địa bàn các khu vực trồng rừng manh mún, xen kẽ với dân, đường xá vận chuyển không thuận tiện do vậy mà công ty chỉ đầu tư với tỷ lệ thấp. Mục đích giao khoán vừa để giữ đất, vừa có nguồn thu GNL.

Bên cạnh việc hỗ trợ cây giống, kỹ thuật trồng rừng để cây trồng đúng qui trình cho năng suất cao, công ty còn hỗ trợ các hộ nhận khoán việc vận chuyển gỗ từ rừng, người dân chỉ còn bù trừ đầu vào, đầu ra để hưởng phần chênh lệch. Với chu kỳ tiếp theo, công ty lại ưu tiên cho hộ nhận khoán nhận lại luôn tại mảnh rừng vừa khai thác nếu tiếp tục có nhu cầu. Do đó, mối quan hệ giữa công ty và người nhận khoán luôn gắn bó.

* Kết quả hỗ trợ kỹ thuật trồng rừng cho các hộ

Công ty có 36 lao động gián tiếp và 45 lao động trực tiếp, tổ chức thành 08 đội sản xuất, mỗi đội quản lý khoảng 400 ha rừng. Các đội sản xuất này có nhiệm vụ ươm, sản xuất cây giống theo chỉ tiêu của công ty để phục vụ cho việc trồng rừng; hàng năm tổ chức trồng rừng đối với các hộ mới nhận khoán; quản lý giám sát công tác chăm sóc và bảo vệ rừng, đất rừng được giao trên địa bàn phụ trách. Các đội sản xuất của công ty cũng thường xuyên phối hợp với UBND xã tuyên truyền, quán triệt đến các hộ nhận khoán về trách nhiệm, quyền lợi trong quản lý bảo vệ rừng. Cùng với đó là tổ chức các lớp tập huấn cho các hộ nhận khoán về kĩ thuật trồng rừng. Nội dung tập huấn chú trọng nhằm cải thiện và nâng cao kiến thức về kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng trồng Keo để nâng cao năng suất và tạo gỗ lớn có chất lượng cao, nâng cao ý thức trong việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng.

Bảng 4.26. Tình hình tập huấn kỹ thuật trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên


Nội dung

ĐVT



Số lượng



TĐPT

(%)

2015

2016

2017

2018

2019

Số lớp tổ chức

Lớp

6

8

13

10

11

116,3

Số lượt hộ tham gia

Hộ

301

457

685

646

728

124,7

Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên (2019)

b. Hiệu quả kinh tế của hình thức liên kết

* Đối với công ty

Sản lượng giao khoán là một trong những điều khoản quan trọng nhất trong hợp đồng giao khoán giữa CTLN với HGĐ. Liên kết có đạt kết quả và hiệu quả

hay không thể hiện qua kết quả thu sản lượng giao khoán của hộ theo kế hoạch hàng năm.

Từ năm 2015-2019, với hình thức giao khoán gọn cả chu kỳ, hình thức đã huy động cao nhất nguồn lực của các HGĐ tham gia liên kết trồng rừng. Do rừng được trồng theo đúng quy trình kỹ thuật từ khâu chọn giống cây cho tới thiết kế, chăm sóc, bảo vệ và khai thác; hình thức ăn chia sản phẩm hợp lý nên chất lượng, sản lượng gỗ rừng trồng không ngừng được nâng lên. Kết quả cho thấy, hàng năm công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ hoàn thành sản lượng khoán của các hộ luôn đạt trên 150% (Bảng 4.27). Điều này giúp công ty luôn hoàn thành chỉ tiêu nguyên liệu theo kế hoạch hàng năm đối với Tổng công ty giấy Việt Nam, cung cấp ổn định cho Nhà máy giấy Bãi Bằng sản xuất.

Bảng 4.27. Tình hình thu hồi sản lượng giao khoán theo hợp đồng với các hộ


Sản lượng

ĐVT

Năm

2015

2016

2017

2018

2019

Sản lượng giao khoán

m3

13.041

13.841

13.793

12.835

15.505

Sản lượng thu hồi thực tế

m3

23.135

23.087

24.163

22.093

23.863

Sản lượng vượt khoán

m3

10.094

9.246

10.370

9.258

8.358

Tỉ lệ hoàn thành

%

177,4

166,8

175,2

172,1

153,9

Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên (2019)

* Đối với các hộ nhận khoán

Tham gia liên kết nhận khoán trồng rừng với công ty, các hộ dân vừa có đất để canh tác vừa được công ty hỗ trợ ít nhất từ 50% - 70% chi phí bao gồm: cây giống, phân bón, công chăm sóc và bảo vệ rừng. Tùy vào từng vị trí của lô rừng mà công ty quyết định mức hỗ trợ khác nhau. Khoản hỗ trợ này sẽ được tính bằng số lượng sản phẩm hộ phải trả sau mỗi chu kỳ khai thác. Do đó, chi phí phải bỏ ra đầu tư vào 1 ha rừng của các hộ liên kết ít hơn so với các hộ thông thường và doanh thu của các hộ liên kết cũng là phần doanh thu sau khi hộ đã hoàn trả số sản lượng theo hợp đồng đã kí đầu kỳ với công ty (Bảng 4.28). Công ty sẽ chịu trách nhiệm khai thác, tuy nhiên, nếu hộ nào có khả năng và điều kiện tự tổ chức khai thác thì công ty cũng để cho hộ khai thác. Bằng cách lấy công làm lãi này, hộ sẽ tiết kiệm được khoản chi phí khai thác do công ty hỗ trợ.

Kết quả tính toán kết quả sản xuất kinh doanh trồng rừng của hai nhóm hộ tham gia liên kết và không tham gia liên kết với Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên

cho thấy: đối với hộ tham gia liên kết sau 7 năm lợi nhuận ròng NPV có khả năng thu được trên 1ha rừng trồng đạt 31,23 triệu đồng (trong khi nhóm các hộ không liên kết NPV đạt 44,55 triệu đồng); thu nhập hỗn hợp đạt 58,42 triệu đồng sau khi thực hiện hết các nghĩa vụ hoàn nộp sản lượng theo cam kết cho công ty.

Bảng 4.28. Kết quả và hiệu quả sản xuất trồng rừng của hộ liên kết và không liên kết với Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên

(tính bình quân trên 1 ha, chu kỳ 7 năm)


Chỉ tiêu

ĐVT

Liên kết (1)

Không liên kết (2)

So sánh (1 -2)

1. Mật độ trồng trung bình

cây

1660

2300

-640

2. Sản lượng GNL khai thác

m3

112,3

89,6

22,7

3. Chi phí sản xuất (IC)

tr. đồng

26,8

38,3

-11,5

4. Giá trị sản xuất (GO)

tr. đồng

85,2

116,4

-31,2

5. Lao động gia đình (LĐ)

công

50

54

-4,0

6. Thu nhập hỗn hợp (MI)

tr. đồng

58,4

78,1

-19,7

7. MI/IC

lần

2,2

2,1

0,1

8. MI/LĐ

tr. đồng

1,2

1,5

-0,3

9. NPV

tr. đồng

33,6

48,9

-15,3

10. IRR

%

42

24

18,0

11. BCR

lần

3,1

2,5

0,6

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ (2019)

Các hộ tham gia liên kết mặc dù có thu nhập hỗn hợp và lợi nhuận ròng NPV thấp hơn so với các hộ không tham gia liên kết (do phải thực hiện nghĩa vụ giao nộp lại sản lượng gỗ theo cam kết sau khai thác). Tuy nhiên, hộ tham gia liên kết lại được lợi ở các khoản như: chi phí trồng rừng thấp hơn do được công ty hỗ trợ, không phải bỏ đất mà sử dụng đất của công ty. Do đó, tỷ suất thu nhập và chi phí BCR là 2,98 lần tức hộ bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu được 2,98 đồng lợi nhuận, cao hơn so với hệ số BCR của các hộ không tham gia liên kết (BCR = 2,42).

Như vậy, việc nhận giao khoán đất trồng rừng với công ty của hộ là có hiệu quả và đạt lợi ích về mặt kinh tế. Chính sách giao khoán cuả công ty đã góp phần cải thiện sinh kế và tạo nguồn thu nhập cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương. Kết quả này cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của William & Ba (2005) trong nghiên cứu về vấn đề giảm nghèo và rừng trồng.

4.2.3.3. Lợi ích của hình thức liên kết

* Đối với công ty

Cơ chế khoán gọn cả chu kỳ được Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên thực hiện từ nhiều năm. Liên kết có sự gắn kết chặt chẽ giữa lợi ích và trách nhiệm của người nhận khoán. Việc giao đất cho hộ quản lý cả chu kỳ trồng rừng còn là động lực thúc đẩy hộ tích cực tham gia lao động sản xuất, thực hiện tốt quy trình kỹ thuật và tăng cường quản lý bảo vệ rừng để nâng cao năng suất, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Hình thức đã thu hút được nguồn lao động nhàn rỗi tại địa phương tham gia trồng rừng. Theo đó, công ty tiết kiệm được chi phí khi giảm một lượng lớn nhân công bảo vệ rừng. Đất rừng của công ty được coi giữ, giảm thiểu rõ rệt tình trạng mất rừng, lấn chiếm đất rừng làm của riêng như trước đây, cụ thể tăng hệ số giữ rừng từ 63,1% lên 84,1% (Bảng 4.29). Liên kết với các hộ dân giúp công ty đạt 100% kế hoạch trồng rừng và khai thác hàng năm, góp phần cung cấp sản lượng GNL ổn định cho quá trình sản xuất chế biến giấy của Nhà máy giấy Bãi Bằng.

Bảng 4.29. Lợi ích từ việc thực hiện liên kết hình thức giao khoán theo chu kỳ đối với công ty

ĐVT: %

Lợi ích

Trước liên kết

(2012-2015)

Sau liên kết

(2016-2019)

Cung cấp ổn định nguyên liệu theo kế hoạch

cho Nhà máy giấy Bãi Bằng

93,7

100

Tăng hệ số giữ rừng, hiệu quả sử dụng đất

73,1

84,1

Đạt kế hoạch trồng rừng và khai thác hàng năm

78,7

100

Nguồn: Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên (2019)

Hộp 4.9. Liên kết giúp công ty bảo vệ đất, nâng cao chất lượng rừng trồng


Khi được giao khoán, các hộ coi khu rừng cũng như tài sản của mình nên việc chăm sóc và bảo vệ rừng được tốt hơn. Công ty hạn chế được nhiều tình trạng mất mát, xâm lấn về đất, chặt trộm cây so với trước đây. Chất lượng rừng sau khi giao khoán được nâng lên rõ rệt. Biểu hiện cụ thể bằng mắt thường có thể nhìn thấy, các khu rừng từ khi giao cho người dân địa phương quản lý phát triển rất xanh tốt.

Nguồn: Phỏng vấn Ông Chu Thanh Chuông - Giám đốc Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên

* Đối với các hộ gia đình

Việc nhận khoán trồng rừng giúp hộ có tư liệu sản xuất, được hướng dẫn kỹ thuật và tăng thu nhập. Lợi ích đầu tiên khi tham gia liên kết phải kể đến là hộ có thêm đất để canh tác trồng rừng, góp phần tăng thêm thu nhập nhất là đối với các hộ dân tộc thiểu số ít người sinh sống tại các vùng xa khu dân cư. Cơ chế liên kết và phân chia lợi ích của công ty hài hòa nên người dân thấy được lợi ích từ trồng rừng, từ đó có trách nhiệm trong việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng theo đúng quy trình kỹ thuật. Qua khảo sát, 88,3% các hộ nhận khoán từ công ty đều trả lời có thu nhập từ trồng rừng ổn định hơn trước đây; 95% số hộ đánh giá cây giống do công ty cung cấp có chất lượng tốt, sinh trưởng khá. Mặt khác, do hợp đồng giao khoán giữa công ty và các hộ được xây dựng khá chặt chẽ, ấn định rõ ràng sản lượng GNL hộ phải nộp lại sau mỗi chu kỳ khai thác, số còn thừa hộ được hưởng nhưng cũng bán lại toàn bộ cho công ty nên 100% hộ được phỏng vấn đều trả lời việc tiêu thụ GNL là ổn định.

Bảng 4.30. Lợi ích của hộ khi tham gia liên kết với Công ty Lâm nghiệp Hàm Yên

ĐVT: %


Lợi ích

Có LK

(n=60)

Không LK

(n=50)

Chất lượng cây giống đảm bảo

95,0

68,0

Có kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật trồng rừng

86,7

64,0

Dễ dàng tiêu thụ gỗ sau khai thác

100,0

80,0

Thu nhập từ rừng tăng

88,3

78,0

Dễ dàng tiếp cận thông tin thị trường gỗ

75,0

62,0

Dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng

66,7

60,0

Giá gỗ nguyên liệu ổn định

81,7

76,0

Rủi ro trong sản xuất như: cây chết, sâu bệnh

58,3

72,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ (2019)

Theo thông tin cung cấp từ công ty, có đến 41,3 % số các HGĐ nhận khoán của công ty là dân tộc thiểu số sống gần khu vực rừng của công ty. Trước khi nhận giao khoán, hộ thường xuyên có hành vi xâm lấn đất rừng, phá rừng làm nương rẫy, trồng cam, chuối, ngô...Sau khi nhân khoán, các HGĐ đều được công ty định kỳ tổ chức tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, tham quan các hình thức trồng rừng hiệu quả. Do đó, kết quả khảo sát có 86,7% hộ

đồng ý cho rằng tham gia liên kết hộ đã được nâng cao hơn kiến thức, kỹ thuật trồng rừng và thấy gắn bó với rừng hơn (Bảng 4.30).

Mặc dù việc tiêu thụ GNL ổn định và tăng thu nhập, xong vẫn có đến 25% số hộ trả lời giá GNL mà công ty thu mua không tốt hơn giá thị trường, thậm chí có lúc còn thấp hơn giá thị trường. Do vậy, tình trạng người dân chặt trộm, rút ruột rừng bán ra bên ngoài hoặc sau khi khai thác phần sản lượng GNL còn chừa ra hộ nhất quyết không bán lại cho công ty.

Hộp 4.10. Tham gia liên kết được rất nhiều lợi ích, tiếp tục nhận khoán vụ tiếp theo


Liên kết nhận khoán với công ty tôi có được rất nhiều lợi ích: được cung cấp nguồn cây giống chất lượng, đảm bảo; được hướng dẫn toàn bộ kỹ thuật trồng, chăm sóc; cơ chế “ăn chia” hoàn toàn theo thỏa thuận, tôi sẽ tiếp tục nhận thêm rừng khoán thời gian tới để trồng gối vụ…

Nguồn: Phỏng vấn Bà Nguyễn Thị Tâm, xã Hùng Đức, Hàm Yên, Tuyên Quang

Có thể thấy hình thức giao khoán và chính sách hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng cho hộ đã góp phần cải thiện kinh tế hộ, góp phần làm giảm nghèo đặc biệt đối với khu vực vùng núi, đồng bào dân tộc thiểu số và tác động tích cực đến tình trạng rừng bị phá và ít được chăm sóc trước đó.

4.2.3.4. Tính bền vững và khả năng phát triển của liên kết

* Tình hình vi phạm của các hộ khi tham gia liên kết

Với hình thức khoán gọn chả chu kỳ, người dân được giao rừng, gắn trách nhiệm quản lý. Do vậy, rừng được chăm sóc và bảo vệ hiệu quả hơn trước đây. Tuy nhiên, tình trạng người dân tranh thủ chiếm dụng đất để trồng cây màu, ngắn ngày, ảnh hưởng đến kỹ thuật, quy trình, thời gian trồng rừng vẫn xảy ra.

Trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, số hộ lấn chiếm, sử dụng đất rừng không đúng mục đích được phát hiện, lập hồ sơ xử lý 188 hộ, chiếm 30,3% tổng số hộ nhận khoán. Theo yêu cầu, mỗi khoảnh rừng phải chừa ra 5-7m phần chân ven để bảo vệ đất nông nghiệp, nhưng hở chỗ nào là dân trồng cam chỗ đó, công ty không thể quản lý, kiểm soát hết được nhất là những khu vực rừng nằm ở vùng sâu, đường xá đi lại khó khăn. Đã có 6,9% số hộ nhận khoán công ty buộc phải dừng hợp đồng do hộ vi phạm nghiêm trọng việc sử dụng đất, chuyển đổi mục đích đất rừng sang trồng cam.

Xem tất cả 200 trang.

Ngày đăng: 22/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí