xã đạt chuẩn | ||||||
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu TT đạt chuẩn | Đạt | 82 | 90 | 95 | ||
7 | Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng | Đạt | 70 | 80 | 90 | |
Chợ nông thôn | ||||||
8 | Bưu điện | 8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông | Đạt | 80 | 85 | 95 |
8.2 Có internet đến thôn | Đạt | 100 | 100 | 100 | ||
9 | 9.1 Nhà tạm, nhà dột nát | Đạt | 100 | 100 | 100 | |
Nhà ở dân cư | ||||||
9.2 Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng | Đạt | 75 | 80 | 90 | ||
Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại |
Có thể bạn quan tâm!
- Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Xã Trong Phát Triển Kinh Tế Xã
- Quản Lý Kinh Phí Trong Xây Dựng Mô Hình Nông Thôn Mới
- Thực Trạng Và Mục Tiêu Xây Dựng Nông Thôn Mới Xã Trực Đại
- Một Số Tác Động Của Mô Hình Nông Thôn Mới Tại Xã Trực Đại
- Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định - 9
- Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định - 10
Xem toàn bộ 86 trang tài liệu này.
Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ Cát Hạ là nơi mua bán chủ yếu của xã, chợ có nguồn gốc hình
thành từ lâu đời, không theo quy hoạch, không còn phù hợp với yêu cầu
phát triển dân cư, đô thị trong giai đoạn mới, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật như
điện chiếu sáng, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường còn yếu kém chưa
đồng bộ. Tuy đã được UBND xã đầu tư xây mới và cải tạo nhưng vẫn
chưa đạt theo tiêu chuấn của Bộ Xây dựng.
Tiêu chí 8: Bưu điện
Phát triển Bưu chính viễn thông ở nông thôn không chỉ đơn thuần là đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc mà nó còn là yếu tố quan trọng đế nâng cao trình độ dân trí, tiếp cận thị trường, tạo điều kiện chuyến dịch cơ cấu kinh tế xây dựng nông thôn mới.
Hiện nay mật độ điện thoại trên địa bàn xã đạt 50 60 máy/100 dân,
duy trì 100% chi bộ
cơ sở
có báo Đảng đọc trong ngày từ
năm 1999 đến
nay. Năm 2004 điểm Bưu điện văn hoá xã được đưa vào xây dựng và hoạt động một cách có hiệu quả.
Ngoài phục vụ
các dịch vụ
Bưu chính viễn thông và đọc sách báo
miễn phí, tại điềm Bưu điện văn hoá xã còn thường xuyên cập nhật đưa vào hoạt động các dịch vụ mới chất lượng cao như truy cập Internet, điện thoại quốc tế. Tại đây có hơn 750 đầu sánh bao gồm các loại: Khoa học kỹ thuật, văn hoá, kinh tế, văn học, nghệ thuật...đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, mở rộng kiến thức nâng cao dân trí của nhân dân. Một bước tiến táo bạo nữa là
thực hiện thành công việc đưa điểm Bưu điện Nhà văn hoá cơ sở vào
hoạt động và kết nối Internet đưa bà con nông dân tiếp cận gần với công nghệ thông tin. Sự kết hợp giữa việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính viễn thông và phục vụ đọc sách báo miễn phí đã đưa nơi đây trở thành điểm sinh hoạt văn hoá lành mạnh, thu hút đông đảo bà con nông dân và thanh thiếu niên học sinh đến học tập, tìm hiểu, hạn chế bớt các tiêu cực, tệ nạn xã hội. Bức tranh nông thôn sáng, đẹp, phong phú hơn kể từ khi có điểm Bưu
điện Nhà văn hoá cơ sở. Việc cung cấp dịch vụ Internet tại các điểm Bưu điện Nhà văn hoá cơ sở đã giúp người nông dân có điều kiện để tiếp cận
với công nghệ
thông tin, rút ngắn khoảng cách về
không gian, thời gian
giừa nông thôn với thành thị.
Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư nông thôn
Hiện tại 100% hộ dân ở xã được xây nhà kiên cố, không có tình trạng dột nát. Tuy nhiên cần tiếp tục vận động nhân dân cải tạo, nâng cấp xây
dựng nhà
ở theo tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng theo quy hoạch được phê
duyệt. Đối với nhà xây mới, xây dựng 23 tầng để tiết kiệm diện tích đất; đối với nhà hiện có khuyến khích cải tạo nâng tầng, tạo bộ mặt nông thôn mới; xây dựng nhà vệ sinh phù hợp với điều kiện sinh hoạt, sản xuất. Hỗ trợ cải tạo cho 100 hộ nghèo tại xã.
4.2.3. Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức sản xuất Tiêu chí 10: Thu nhập
Mức thu nhập trung bình của người dân xã đạt mức trung bình so với cả nước ở mức 12,67 triệu đồng/người/năm. Tuy nhiên vẫn có ở mức thấp và mất cân đối giữa các hộ gia đình, cần có biện pháp giải quyết việc làm cũng như hỗ trợ người dân phát triển sản xuất tăng thu nhập cho những hộ có thu nhập thấp. Để tăng thu nhập cho các hộ dân sản xuất nông nghiệp, cần tăng cường đội ngũ cán bộ có kĩ năng, kiến thức tư vấn, hướng dẫn và tiên phong giúp nhân dân cải thiện phương pháp canh tác, chăn nuôi thích hợp phát triển nông nghiệp.
Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tính đến năm 2013, số hộ khá giả chiếm hơn 30%, số hộ nghèo chỉ còn 5% và không còn hộ nghèo thuộc diện đối tượng chính sách. Hầu hết các gia đình đều có máy thu hình, 86% số hộ có xe máy, các hộ được dùng nước sạch. Đời sống vật chất tinh thần ngày càng đầy đủ, nâng cao. Cuộc sống của người dân Trực Đại ấm no, hạnh phúc và văn minh hơn.
Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động trong độ tuổi lao động của xã chiếm đến hơn 70%
là trong khu vực nông nghiệp, thu nhập thấp, không
ổn định. Để
tăng
cường sử dụng lao động cần có thêm các dự án đầu tư gia tăng việc làm cho người dân có cuộc sống ổn định hơn.
Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã xây dựng ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sạch, sản phẩm có giá trị, sức cạnh tranh cao. Trồng trọt: hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung, đưa các giống có năng
suất vào sử dụng. Vùng sản xuất lúa chiếm 348,72 ha. Vùng nuôi trồng
thủy sản 5ha, vùng trồng hoa cây cảnh là 15,2ha. Chăn nuôi theo hướng bền
vững đảm bảo vệ sinh môi trường, phát triển các đàn gia súc gia cầm.
Ngoài ra còn phát triển một số nghề công nghiệp như may mặc, chế biến gỗ, xây dựng, nông sản…
Bảng 4.7: Mức độ đạt được nhóm chỉ tiêu kinh tế tổ chức sản
xuất
Tiêu chí | Nội dung tiêu chí | Mức độ đạt được | Chỉ tiêu phấn đấu | ||||
Hiện trạng | Tỷ lệ (%) | Năm 2015 | Năm 2020 | ||||
10 | Thu nhập | Thu nhập bình quân so với mức chung của tỉnh | Chưa đạt | 0,8 | 1,1 | 1,5 | |
11 | Hộ nghèo | Tỷ lệ hộ nghèo | Chưa đạt | 5 | 4 | 3 | |
12 | Cơ cấu lao động | Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động trong lĩnh vực nông nghiệp | Chưa đạt | 70 | 50 | 26 | |
13 | Hình thức tổ chức sản xuất | Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả | Đạt | 75 | 80 | 90 |
Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại
4.2.4. Đánh giá mức độ trường
đạt được nhóm tiêu chí Văn hóa xã hội – môi
Tiêu chí 14: Giáo dục
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học THPT đạt 70%, tỷ lệ người lao động qua đào tạo chuyên môn đạt 40%. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện. Tích cực thi đua dạy tốt học tốt, phấn đấu các trường học đều đạt chuẩn quốc gia. Tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hỗ trợ đào tạo nghề tăng tỷ lệ lao động đào tạo 1740%.
Bảng 4.8: Mức độ đạt được nhóm tiêu chí văn hóaxã hộimôi trường
Tiêu chí | Nội dung tiêu chí | Mức độ đạt được | Chỉ tiêu phấn đấu | ||||
Hiện trạng | Tỷ lệ (%) | Năm 2015 | Năm 2020 | ||||
14 | Giáo dục | Phổ cập trung học | Đạt | 100 | 100 | 100 | |
Học sinh học tiếp THPT | Chưa đạt | 78 | 82 | 95 | |||
15 | Y tế | Lao động qua đào tạo | Đạt | 45 | 55 | 65 | |
Người dân tham gia bảo hiểm | Chưa đạt | 23 | 32 | 40 | |||
Trạm y tế đạt tiêu chuẩn | Đạt | 85 | 90 | 95 | |||
16 | Văn hóa | 70% trở lên xóm văn hóa đạt tiêu chuẩn của Bộ Văn hóa | Chưa đạt | 9,5 | 25 | 65 | |
17 | Môi trường nông thôn | Hộ dùng nước sạch | Đạt | 90 | 95 | 100 | |
Cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường | Chưa đạt | 30 | 35 | 65 | |||
Hoạt động xây dựng môi trường | Chưa đạt | 20 | 30 | 45 | |||
Quy hoạch nghĩa trang | Đạt | 75 | 85 | 95 | |||
Rác thải được thu gom và xử lý đúng quy định. | Chưa đạt | 45 | 55 | 75 |
Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại
Tiêu chí 15: Y tế
Xã có 1 trạm xá y tế
đã được mở
rộng khuân viên về
phía đông
1000m2 xây dựng mới 6 phòng khám và điều trị nâng cấp các trang thiết bị y tế hiện tai và đang khôi phục vườn thuốc nam. Xã thực hiện vận động
tốt nhân dân thực hiện sinh đẻ
có kế
hoạch, và số
người tham gia bảo
hiểm y tế
ngày càng tăng. Đội ngũ cán bộ
y tế
xã và xóm đã được tập
huấn, đào tạo nâng cao kĩ năng.
Tiêu chí 16: Văn hóa
Tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn văn hóa là 80%, người dân chưa được phổ biến pháp luật và chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động văn hóa thể thao mặc dù ở nhà văn hóa thôn đã được trang bị các dụng cụ thể thao. Để nâng cao chất lượng văn hóa xã cần thành lập các đội văn nghệ thể thao, thường xuyên tổ chức giao lưu giữa các xóm hơn, vận động nhân dân tích cực tham gia. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ và nhân dân về pháp luật và khoa học kĩ thuật.
Tiêu chí 17: Môi trường nông thôn
Về cơ bản môi trường tại xã là đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hộ chưa có quy trình xử lý cơ sở chăn nuôi hợp lệ, hay công trình vệ sinh chưa được khoa học. Các điểm thu gom rác thải đã đạt tiêu chuẩn xa hộ dân cư và xử lý đúng quy trình kĩ thuật.
4.2.5 Đánh giá mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã
Hệ thống chính trị của xã là một khối đoàn kết, hoạt động tương đối mạnh. Đảng bộ xã thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện ở địa phương, 3 năm liền Đảng bộ đạt danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững
mạnh, trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm. Bộ máy chính quyền
được củng cố, kiện toàn, đào tạo, bồi dường để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Đội ngũ cán bộ, công chức xã hiện có
2 cử
nhân hành chính, 3 đã qua đào tạo và 1 đang đào tạo kỳ sư
nông
nghiệp, 70% công chức đạt chuẩn.
Bảng 4.9: Mức độ đạt được nhóm tiêu chí hệ thống chính trị
Tiêu chí | Nội dung tiêu chí | Mức độ đạt được | Chỉ tiêu phấn đấu | ||||
Hiện trạng | Tỷ lệ (%) | Năm 2015 | Năm 2020 | ||||
18 | Hệ thống tổ chức chính trị xã hội | Cán bộ xã đạt chuẩn | Đạt | 70 | 75 | 85 | |
Tổ chức đạt tiêu chuẩn | Đạt | 80 | 85 | 95 | |||
Đảng bộ, chính quyền trong sạch vững mạnh | Đạt | 80 | 85 | 90 | |||
Các đoàn thể chính trị đạt danh hiệu tiên tiến trở lên | Đạt | 80 | 85 | 90 | |||
19 | An ninh trật tự xã hội | An ninh trật tự của xã được đảm bảo | Đạt | 90 | 92 | 95 |
Nguồn: Ban quản lý dự án NTM xã Trực Đại Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
Tình hình an ninh, trật tự xã hội của địa phương được ổn định và giữ vững. Thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch. Tăng
cường tinh thần trách nhiệm của cán bộ cấp xã thông qua cách quản lý,
giám sát cộng đồng nâng cao tinh thần làm chủ của nhân dân và lòng tin của dân và Đảng, Nhà nước gắn với việc củng cổ và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. Vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật của nhà nước.
4.2.6. Nhận xét chung việc thực hiện xây dựng nông thôn mới
Sau 3 năm triển khai thực hiện đề án xây dựng NTM của địa phương giai đoạn 20112015 được UBND huyện phê duyệt cấp uỷ chính quyền địa phương đã tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo xác định nhiệm vụ trọng tâm ở từng thời điểm, có kế hoạch thực hiện từng giai đoạn phù hợp tập trung