cũng đã được cán bộ phòng tín dụng lưu ý. Đặc biệt năm 2012 là năm kinh tế khó khăn dẫn đến nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nợ nần chồng chất và thậm chí là phá sản đã gây nên tâm lý lo ngại cho nhiều ngân hàng. Do vậy mà Agribank Quảng Trị đã thực hiện một cách nghiêm túc việc kiểm soát sau cho vay để đảm bảo rằng việc cho vay là chính xác, hợp lý và đề phòng những rủi ro không đáng có xảy ra.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG TẠI AGRIBANK QUẢNG TRỊ
3.1. Nhận xét hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng Trị
3.1.1. Ưu điểm
Agribank Quảng Trị là một trong những ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Ngân hàng rất có ý thức trong việc xây dựng hệ thống quy trình làm việc khoa học và kiểm soát hợp lý để nhằm nâng cao hiêu quả kinh doanh và chất lượng phục vụ. Đặc biệt, hoạt động kiểm soát cho vay khách hàng doanh nghiệp luôn được ban lãnh đạo chú trọng.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Kiểm Soát Nội Bộ Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Agribank Quảng Trị
- Thực Trạng Hoạt Động Kiểm Soát Nội Bộ Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Agribank Quảng Trị
- Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng Trị - 9
- 2. Hướng Phát Triển Với Những Đề Tài Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Hệ Thống Các Câu Hỏi Phỏng Vấn Cbtd Agribank Quảng Trị Qua Thực Tế Đã Phỏng Vấn 3 Cbtd Và Câu Trả Lời Có Ở Số Liệu Thô Kèm Theo
- Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng Trị - 13
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng Trị đã có sự phân công trách nhiệm: Ở phòng tín dụng, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm phân công CBTD trong phòng phụ trách hướng dẫn khách hàng, nhận hồ sơ, thực hiện thẩm định và phối hợp với TP tín dụng quản lý, kiểm soát khoản vay tới khi khoản vay được trả hết nợ. Mọi khoản vay đều phải thông qua giám đốc chi nhánh. Ngoài ra thì phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ sẽ kiểm tra định kỳ vào cuối năm về thực trạng quy trình cho vay và kiểm soát việc cho vay của Phòng tín dụng để từ đó tổng hợp tham mưu cho ban giám đốc về công tác phòng ngừa, xử lý rủi ro hoạt động tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo đồng thời cũng đề xuất những giải pháp hữu hiệu giúp nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới.
Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra, kiểm soát một cách t h ư ờ n g xuyên, liên tục. Agribank Quảng Trị đã ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát khoản vay bằng văn bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy chế kiểm soát tín dụng được thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, từ trụ sở Chính đến tất cả các điểm giao dịch, thể hiện ở việc kiểm tra thường được lập kế hoạch trước và tiến hành thành từng đợt. Hàng quý, Chi nhánh thường tổ chức các
đợt kiểm tra về việc thực hiện quy trình, quy chế của cán bộ tín dụng. Điều này đã phần nào giúp phát hiện kịp thời những điểm sai sót trong việc thực hiện quy trình kiểm soát.
Ở giai đoạn trước khi cho vay, CBTD Agribank Quảng Trị đã rất chú trọng tới việc kiểm tra, kiểm soát hồ sơ khoản vay, phỏng vấn khách hàng từ đó sàng lọc, lựa chọn đối tượng vay vốn để đi tới quyết định cho vay phù hợp với chính sách cho vay của Agribank Việt Nam. CBTD Agribank Quảng Trị đã rất nhiệt tình hướng dẫn khách hàng hoàn thành đầy đủ thủ tục, hồ sơ vay vốn.
Bên cạnh đó với kinh nghiệm trong công tác nên khi thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ xin vay, CBTD Agribank Quảng Trị vẫn thường tư vấn cho khách hàng hiểu rõ hơn về phương án kinh doanh của mình:
Phương án đó có khả thi không? có thực sự đem lại lợi nhuận không?
Liệu vay như yêu cầu của khách hàng thì với phương án kinh doanh đó khách hàng có đảm bảo trả đúng lãi và nợ gốc không?
Hạn mức tối đa mà ngân hàng có thể cho vay? hình thức cho vay…
Qua công tác tư vấn, trao đổi cởi mở với khách hàng, CBTD Agribank Quảng Trị đã tạo được niềm tin cho khách hàng.
CBTD Agribank Quảng Trị đã giúp khách hàng cho vay nhanh chóng khi hoàn thiện đầy đủ các điều kiện. Đồng thời, sau khi cho vay CBTD cũng thường xuyên bám sát, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để sớm phát hiện những lệch lạc trong việc sử dụng vốn vay, những khó khăn mà khách hàng gặp phải để kịp thời tư vấn cho khách hàng vượt qua, bảo vệ vốn vay tránh rủi ro mất vốn (với trường hợp vốn vay được cho vay nhiều lần).
Thời gian giải quyết hồ sơ cho vay tại Agribank Quảng Trị được diễn ra nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi (thời gian xét duyệt không quá 5 ngày đối với khoản vay ngắn hạn và không quá 10 ngày đối với khoản vay dài hạn kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ). Chính vì vậy chi nhánh đã tạo được niềm tin đối với khách hàng và nâng cao được lợi thế cạnh tranh so với những ngân hàng khác.
Bên cạnh đó, chính sách phát triển tín dụng của Agribank Quảng Trị luôn đi
kèm với nâng cao chất lượng tín dụng. Tất cả các quá trình từ khi cho vay, quản lý
và thu nợ đều đã được xử lý bằng máy tính với phần mềm IPCAS. Điều này giúp ngân hàng thực hiện cho vay nhanh chóng hơn, quản lý khoản vay một cách chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Kết quả là chi nhánh đã giữ vững được các khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được nhiều khách hàng mới. Với những khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng, thì sẽ do các CBTD trước đó phụ trách tiếp tục thực hiện, đảm bảo cho việc kiểm soát dễ dàng hơn. Đồng thời, chất lượng CBTD ngày càng được nâng cao về cả trình độ lẫn phẩm chất. Ngoài việc được ngân hàng cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ thì các cán bộ ngân hàng cũng tự mình nâng cao trình độ bản thân.
Có thể thấy bộ máy tổ chức cấp tín dụng của Agribank Quảng Trị nói chung và quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng được thiết kế khá hợp lý và hiệu quả. Ban lãnh đạo luôn tuân thủ các nguyên tắc kiếm soát, thường xuyên đôn đốc nhân viên thực hiện theo đúng các chính sách tín dụng của chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
3.1.2. Nhược điểm
a) Về hồ sơ: Qua quá trình quan sát cho thấy một số hồ sơ tín dụng không đủ các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp, năng lực tài chính, nguồn trả nợ, hồ sơ dự án vay vốn (ví dụ như thiếu mẫu dấu, chữ ký của giám đốc; chưa chuyển giao quyền sử dụng đất của cá nhân sang doanh nghiệp; …).
b) Về cơ cấu tổ chức, tuy đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động cho vay nhưng sự phân công đó chưa được hợp lý. Với quy mô công việc nhiều và đa dạng, CBTD phải làm nhiều nhiệm vụ, chưa có bộ phận thẩm định hoạt động tách bạch với bộ phận cho vay nên việc kiểm soát chưa thực sự tốt nhất, sẽ có những sai sót không thể tránh khỏi. Hiện nay Agribank Quảng Trị cũng chưa có phòng quản lý rủi ro nên việc kiểm soát rủi ro xảy ra trong quá trình cho vay còn gặp nhiều hạn chế.
c) Ngân hàng tiếp nhận rất nhiều dự án với nhiều mục đích kinh doanh khác nhau như các dự án liên quan đến việc xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị... trong khi đó đa số CBTD được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế nên việc đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật gặp rất nhiều khó khăn. Một số trường hợp thực hiện thẩm định
giá tài sản không nêu rõ cơ sở định giá (chủ yểu là nhà đất), chưa thực hiện định giá
định kỳ đúng quy định.
Trừ trường hợp thật cần thiết, còn lại không phải lúc nào ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu, tài sản do khách hàng cung cấp.
d) Một số khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng lại không chịu trả nợ, chây ỳ nhưng CBTD vẫn còn dừng lại ở mức độ nhắc nhở, chưa có biện pháp xử lý mạnh với những trường hợp như vậy. Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay có lúc chưa kịp thời hoặc gặp khó khăn trong việc liên hệ với khách hàng. Nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích nhưng cố gắng tìm cách che giấu CBTD, đôi khi còn thực hiện hành vi hối lộ làm ảnh hưởng đến công tác tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, có những khách hàng chây ỳ, cố ý không thực hiện việc trả nợ vay cho ngân hàng. Khi CBTD thông báo thì cố tình lảng tránh dẫn đến tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng lên.
e) Công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay có lúc chưa kịp thời hoặc gặp khó khăn trong việc liên hệ với khách hàng. Nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích nhưng cố gắng tìm cách che giấu CBTD, đôi khi còn thực hiện hành vi hối lộ làm ảnh hưởng đến công tác tín dụng của ngân hàng. Đồng thời, có những khách hàng chây ỳ, cố ý không thực hiện việc trả nợ vay cho ngân hàng. Khi CBTD thông báo thì cố tình lảng tránh dẫn đến tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn tăng lên.
f) Phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát định kỳ vào giữa hoặc cuối năm chứ không có sự kiểm soát thường xuyên để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Vì vậy, hiệu quả công tác kiểm soát chưa cao.
g) Về nhân sự, Agribank Quảng Trị có đội ngũ nhân viên rất trẻ, tuy nhạy bén, năng động nhưng vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Đôi khi, CBTD vẫn chưa tích cực đề xuất các ý kiến giúp ban lãnh đạo chi nhánh.
CBTD chưa thực hiện đầy đủ chức năng bán tất cả các sản phẩm của ngân hàng, chỉ mới bán được các sản phẩm tín dụng. Còn thụ động, chờ khách hàng tìm đến mình. Chưa chủ động tìm kiếm khách hàng. Thường phải chạy theo khách hàng, chưa chủ động, kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng.
3.1.3. Nguyên nhân
Có thể kể đến một số nguyên nhân sau
a. Nguyên nhân chủ quan
Sự nhận thức của CBTD về kiểm soát sử dụng vốn vay của khách hàng chưa thực sự đúng với tầm quan trọng của nó dẫn tới sự chủ quan trong việc kiểm soát các khoản vay. Mặc dù trong quá trình hoạt động, Agribank Việt Nam nói chung, Agribank Quảng Trị nói riêng đều quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ của mình. Nhưng có thể thấy trong quy trình cho vay thì việc thẩm định là rất khó, đa dạng trong mọi lĩnh vực ngành nghề đòi hỏi CBTD phải có trình độ và tầm hiểu biết sâu rộng. Tuy nhiên, một số lượng lớn CBTD Agribank Quảng Trị còn rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm, vì vậy khó có thể đánh giá được rủi ro tiềm tàng cũng như đề xuất những cảnh báo, biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách khoa học.
Agribank Quảng Trị không có phòng quản lý rủi ro riêng biệt nên việc đưa ra các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động cho vay chưa thực sự kịp thời. Công tác đánh giá các hoạt động chủ yếu được phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ thực hiện vào giữa năm hoặc cuối năm nên có thể còn tồn tại nhiều rủi ro trong quá trình cho vay mà CBTD không đánh giá được hết.
b. Nguyên nhân khách quan
Agribank Quảng Trị vừa mới chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Trị do đó cơ cấu tổ chức có nhiều thay đổi, chưa có được sự hoàn thiện nên cũng đã ảnh hưởng một phần đến cơ cấu nhân sự, tình hình quản lý, giám sát của các cấp quản lý; đồng thời, vì Agribank Quảng Trị trực thuộc Agribank Việt Nam – do nhà nước làm chủ sở hữu nên nhiều khi không được chủ động trong việc cho vay.
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì các thủ đoạn của những kẻ lừa đảo ngày càng tinh vi như cố tình cung cấp giấy tờ giả mạo, hay cùng một tài sản có thể thế chấp vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau.
Diễn biến nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước trong năm 2012 hết sức phức tạp ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kiểm soát cho vay của Agribank Quảng Trị như: lạm phát gia tăng, giá cả các mặt hàng tiêu dùng nhất là
giá lương thực thực phẩm và giá xăng dầu tăng kéo theo sự tăng giá nhanh chóng của tất cả các mặt hàng, sự phát triển hay sụt giảm của thị trường chứng khoán, sự biến động đi xuống của thị trường bất động sản đã làm cho nền kinh tế diễn biến không ổn định. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu vay vốn của khách hàng đồng thời gây nên một số khó khăn khi ngân hàng đưa ra chính sách cho vay phù hợp.
Mặc dù CIC của Ngân hàng Nhà nước ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo…, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng Trị
Để đạt được mục tiêu phát triển của Agribank Quảng Trị trong những năm tiếp theo đòi hỏi ngân hàng cần phải thực hiện các giải pháp đồng bộ trong hoạt động. Trong giới hạn luận văn nghiên cứu em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng trị như sau:
a) Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng cụ thể, rõ ràng
CBTD cần nắm rõ Danh mục Hồ sơ tín dụng để yêu cầu khách hàng nộp. Đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc, cẩn trọng, không dễ dãi, bỏ qua cho khách hàng, không nên có tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng. Đặc biệt đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu thì CBTD nên có sự hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn để khách hàng có thể cung cấp đầy đủ những giấy tờ cần thiết trong thời gian quy định. Với những hồ sơ tín dụng chưa đầy đủ thì CBTD nên yêu cầu khách hàng bổ sung kịp thời để đảm bảo cho việc xét duyệt và thẩm định cho vay sau này.
b) Hoàn thiện quy trình kiểm soát xét duyệt cho vay:
CBTD vừa là người thu thập thông tin khách hàng, vừa là người thẩm định, lập báo cáo thẩm định, soạn thảo các hợp đồng, văn bản, hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu cho khách hàng, tham gia nhận TSĐB, mở ID cho khách hàng…nên không thể chuyên môn hóa được. Do đó, cần giảm tải công việc cho CBTD đề có thời gian tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ hơn.
Để đảm bảo tính giám sát, khách quan trong thẩm định cho vay, Agribank Quảng Trị cần xây dựng quy trình xét duyệt cho vay khoa học; tách biệt chức năng thẩm định ra khỏi chức năng cho vay.
Theo quy trình cho vay tại Agribank Quảng Trị hiện nay (Sơ đồ 2.2) thì khi khách hàng đến vay vốn, CBTD bộ phận cho vay sẽ thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng; đến khi thẩm định thì chỉ với khoản vay lớn hơn 2 tỷ đồng thì mới sử dụng đến bộ phận thẩm định độc lập. Không chỉ những khoản vay lớn hơn 2 tỷ đồng mà những khoản vay khác cũng cần có sự thẩm định độc lập để đảm bảo tính khách quan và giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất. Vậy nên ý kiến đề xuất là bộ phận thẩm định độc lập sẽ chuyên trách thực hiện việc thẩm định khách hàng, thẩm định TSĐB và giao nhận TSĐB; còn CBTD sẽ thực hiện những công việc còn lại.
c) Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng ngành, nhóm ngành
Cần phân công thêm nhân viên phụ trách tiếp nhận hồ sơ, đặc biệt là việc thẩm định nên có bộ phận thẩm định riêng gồm những nhân viên có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực đảm nhận.Với các nhóm chuyên trách về từng lĩnh vực, từng ngành nghề, từng mục đích sử dụng, các CBTD sẽ được chuyên sâu về một hay một số lĩnh vực khiến việc thẩm định, dự báo những rủi ro để có những quyết định chuẩn xác về cho vay hay không cho vay, các quyết định thu hồi, xử lý vốn có vấn đề hay có thể tư vấn cho khách hàng những phương án kinh doanh giúp họ vượt qua khó khăn từ đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn.
Giáo dục ý thức trách nhiệm cho cán bộ, nêu cao tầm quan trọng của công việc thẩm định. Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay. Mục đích