2. Hướng Phát Triển Với Những Đề Tài Nghiên Cứu Tiếp Theo


của nó là để phục vụ cho việc ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay; làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro; làm cơ sở để xác định giá trị cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng. Vì vậy, cán bộ tín dụng cần thực hiện thẩm định chặt chẻ, hiệu quả.

d) Tích cực xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi

Hàng tháng, CBTD sẽ theo dõi nợ đến hạn của khách hàng và tiến hành gọi điện, liên lạc với khách hàng để đốc thúc thu hồi nợ. Tuy nhiên, trường hợp mất liên lạc với khách hàng hoặc tài khoản khách hàng không đủ khả năng thanh toán dẫn đến nợ quá hạn vẫn xảy ra. Do đó, ngân hàng phải có các biện pháp tích cực xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi như:

Thu nợ tự động đối với khách hàng có nợ quá hạn và nợ khó đòi khi tài khoản của khách hàng có số dư thì ngân hàng sẽ tự động khấu trừ số dư đó để thanh toán cho khoản nợ của khách hàng

Trong trường hợp khách hàng cương quyết trong thanh toán công nợ, ngân hàng nên chọn phương án nhờ sự can thiệp của của luật pháp. Hầu như trong thực tế ít ngân hàng làm việc này nhưng đây là biện pháp mạnh cuối cùng trong các phương án xử lý nợ đối với khách hàng.

e) Tăng cường giám sát sau khi cho vay

Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa việc giám sát sau khi cho vay bởi đây là giai đoạn rủi ro cao nhất. Ở giai đoạn này CBTD nên thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ.

Theo dõi tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của khách hàng thông qua phương tiện truyền thông hoặc liên hệ với đối tác, bạn hàng mà khách hàng quan hệ, đề nghị khách hàng phải cung cấp thông tin cho ngân hàng khi cần thiết. Đặc biệt khi có dấu hiệu xấu như sắp phá sản, giải thể thì CBTD phải nhanh chóng liên lạc với khách hàng để phối hợp tìm hướng giải quyết.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.


f) Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng

Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng Trị - 11

Theo tổng kết của toàn hệ thống Agribank, một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho nợ quá hạn gia tăng là do một số khoản vay chưa được kiểm tra, giám sát thường xuyên dẫn đến rủi ro tín dụng không được phát hiện kịp thời. Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng là một yêu cầu cấp thiết. Ngân hàng cần đảm bảo việc thực hiện hoạt động kiểm soát thường xuyên, liên tục theo đúng kế hoạch, định kỳ trên tất cả các khoản vay để có thể tìm biện pháp phòng ngừa và khắc phục kịp thời, hiệu quả.

Bên cạnh đó, NH cũng cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất, ngay lập tức đối với các khoản vay xảy ra sự kiện bất thường để kịp thời đề ra hướng giải quyết thích hợp.

Hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng, nền kinh tế ngày càng phát triển, vì vậy lượng khách hàng muốn vay vốn NH ngày càng tăng. Do vậy nên tuyển thêm nhân sự cho phòng kiếm tra – kiểm soát nội bộ; định kỳ thực hiện các buổi tập huấn, nâng cao trình độ cho các kiểm soát viên. Đồng thời Chi nhánh cũng phải điều chỉnh chính sách của ngân hàng để phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ phát huy hết chức năng của mình. Điều này giúp đảm bảo công việc kiểm soát tín dụng được tiến hành thuận lợi và cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo.

g) Đào tạo nguồn nhân lực tại Agribank Quảng Trị

Cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín dụng. Do vậy, không chỉ nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng về ý nghĩa của kiểm soát tín dụng mà cần đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ hoạt động này, từ đó tạo cho họ khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám sát. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ, nhân viên của Chi nhánh:

Đưa ra các tiêu chí đánh giá tổng kết thi đua trong kế hoạch kinh doanh của từng cán bộ tín dụng để nâng cao tính trách nhiệm của các cán bộ tín dụng.

Tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức mới cho các cán bộ nhân viên và trong những trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia kỹ thuật, các cơ quan chức năng thẩm định.


Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo, trao đổi về hoạt động nghiệp vụ. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi dành cho CBTD, trong đó đặt ra các tình huống để các CBTD có thể trải nghiệm, rèn luyện kiến thức và kỹ năng xử lý tình huống, đặc biệt là mang lại những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát tín dụng và đánh vào ý thức của CBTD để họ thấy được sự cần thiết phải thực hiện sát sao công tác này. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mục tiêu kinh doanh, quy trình công nghệ kỹ thuật.

Ngoài ra cần loại bỏ hẳn tâm lý của cán bộ tín dụng là cho vay chỉ dựa trên tài sản bảo đảm. Trong tiếp cận và xét duyệt khoản vay, cần duy trì kiên quyết nguyên tắc: Chỉ cho vay khi nào hiểu được khách hàng, có thể kiểm soát được tín dụng. Từng bước đào tạo đội ngũ hỗ trợ kinh doanh chuyên nghiệp phụ trách về việc kiểm soát khách hàng. Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao. Tạo môi trường làm việc và có chế độ đãi ngộ hợp lý: Môi trường làm việc tốt, thì đội ngũ nhân viên sẽ tận tâm, năng động và sáng tạo.


PHẦN III - KẾT LUẬN


III.1. Kết luận

Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong tiến trình hội nhập, tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng, trong đó có Agribank Quảng Trị, ra sức chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cùng đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Khi đó, môi trường cạnh tranh của hệ thống ngân hàng không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà mở rộng ra toàn cầu. Sự hội nhập này vừa tạo ra những cơ hội nhưng cũng đem đến nhiều thách thức cho hoạt động ngân hàng.

Đối với hoạt động cho vay, để nâng cao chất lượng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động này thì một trong những giải pháp mà Agribank Quảng Trị quan tâm thực hiện đó là nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay.

Với đề tài “Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng Trị” em đã hoàn thành được mục tiêu đã đề ra.

Thông qua việc thực hiện đề tài em đã hệ thống hoá, củng cố được các kiến thức cơ bản về kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh đó còn hiểu thêm được có một số kiến thức về chuyên ngành ngân hàng giúp hỗ trợ hiệu quả trong quá trình nghiên cứu.

Đặc biệt quan trọng là em đã được tìm hiểu và đánh giá được thực trạng kiểm soát nội bộ quy trình tín dụng tại Chi nhánh Agribank Quảng Trị. Kết quả cho thấy nhìn chung công tác kiểm soát quy trình cho vay đã theo dõi tương đối chặt chẽ, đúng quy định, phát huy được năng lực của cán bộ ngân hàng. Chi nhánh đã ứng dụng công nghệ thông tin (phần mềm IPCAS) vào công tác kiểm soát, nhờ vậy mà tiết kiệm được thời gian, chi phí trong quá trình thực hiện cho vay từ đó giúp nâng cao được uy tín của ngân hàng, nâng cao hiệu quả công việc. Trong đó, quy trình kiểm soát cho vay khách hàng doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số yếu điểm cơ bản như:


+ Phòng tín dụng chưa có bộ phận thẩm định hoạt động tách bạch với bộ phận cho vay nên việc kiểm soát chưa thực sự tốt nhất, sẽ có những sai sót không thể tránh khỏi.

+ Để rút ngắn thời gian trong việc cấp tín dụng, CBTD thực hiện chưa đúng quy trình cho vay. Chẳng hạn như chưa thực hiện thông báo bằng văn bản cho khách hàng (theo quy trình) khi được phê duyệt cấp tín dụng mà chủ yếu là gọi điện thoại, giúp nhanh chóng nhưng sẽ ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng của Chi nhánh về thủ tục hồ sơ.

+ Công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng sau khi cho vay nhiều lúc chưa kịp thời hoặc gặp phải khó khăn do khách hàng không phối hợp. Do đó chưa phát huy được hết vai trò của công tác giám sát sau khi cho vay đối với khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, đầu tư vào SXKD chưa hiệu quả…để có biện pháp xử lý kịp thời.

+ Xử lý TSĐB để thu hồi vốn (đối với những khoản vay mà khách hàng không trả được nợ vay) vẫn gặp nhiều khó khăn do thời gian kéo dài dẫn đến phát sinh nhiều chi phí.

+ Về nhân sự, Agribank Quảng Trị có đội ngũ nhân viên rất trẻ, tuy nhạy bén, năng động nhưng vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác nên việc thực hiện thẩm định hoặc đánh giá rủi ro trong quá trình cho vay còn gặp nhiều hạn chế.

Để nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát đối với quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng Trị, luận văn đã đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới.

Cùng với sự tích cực nghiên cứu để đạt được kết quả trên, khóa luận cũng không tránh khỏi một số hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan, trong đó chủ yếu hạn chế về mặt thời gian và tiếp xúc thực tế chưa được nhiều. Trong quá trình thực tập em chưa có điều kiện được đi thẩm định thực tế, tham gia các cuộc kiểm tra, kiểm soát cùng CBTD để thấy được công việc diễn ra trong thực tế như thế nào từ đó học hỏi kinh nghiệm thực tế từ họ. Bên cạnh đó còn có một số hạn chế từ phía ngân hàng do một số thông tin mang tính bảo mật, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả


kinh doanh và uy tín của ngân hàng nên đã không được cung cấp. Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên những giải pháp đưa ra được nhìn nhận dưới góc độ cá nhân nên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót.

Tuy vậy em vẫn hi vọng rằng luận văn này có thể góp một phần nào đó nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng Trị trong thời gian tới.

III.2. Hướng phát triển với những đề tài nghiên cứu tiếp theo

Em xin đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo để đi sâu hơn, hoàn thiện hơn nội

dung của đề tài như:

Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay của các ngân hàng có cùng quy mô để làm cơ sở để đánh giá và so sánh tốt hơn.

Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể để làm cơ sở đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Từ đó đề xuất những biện pháp cụ thể giúp ngân hàng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

Cùng với CBTD đi thực tế thẩm định tại các doanh nghiệp để có sự đánh giá xác thực, khách quan hơn đối với việc kiểm soát quy trình cho cho vay khách hàng doanh nghiệp

Thực hiện khảo sát khách hàng bằng bảng hỏi để đánh giá tính hiệu quả của quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và việc kiểm soát quy trình cho vay đó. Nếu thực hiện được những điều kể trên thì kết quả đánh giá của đề tài sẽ hoàn thiện và chính xác hơn, góp phần phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và ra quyết định

của Agribank Quảng Trị.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. Giáo trình tham khảo

1. GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính.

2. Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình Kiểm toán ngân hàng, NXB Thống kê.

3. TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí Minh.

4. TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương

mại, NXB Thống kê (tái bản lần thứ 2).

II. Một số bài báo trên các trang web:

1. Agribank Quảng Trị (2010), Giới thiệu về Agribank Quảng Trị, link: http://www.agribank.quangtri.gov.vn/index.php?language=vi&nv=about&op=Gioi-thieu-ve-Agribank-Quang-Tri (xem ngày 15/04/2013).

2. Tạp chí kế toán (2006), Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại, link: http://www.tapchiketoan.com/kiem-toan/kiem-toan-noi-bo/ban-ve-co-che-kiem-soat-noi-bo-trong-cac-ngan-hang-thuon-2.html(xem ngày 15/03/2013).

3. Tạp chí kế toán và kiểm toán (2013), Gian lận trong nghiệp vụ tín dụng tại các ngân hàng thương mại, link: http://www.baomoi.com/Gian-lan-trong-nghiep-vu-tin-dung-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai/126/10991099.epi(xem ngày 27/04/2013).

4. ThS. Đường Thị Thanh Hải (2013), Giảm thiểu rủi ro đối với ngân hàng thương mại, link: http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-luan/Giam-thieu-rui-ro-doi-voi-ngan-hang-thuong-mai/24982.tctc(xem ngày 02/05/3013).

III. Văn bản quy định của ngân hàng:

1. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về luật sửa đổi bổ sung về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng.

2. Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN về quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Tổ chức tín dụng.

3. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng.


4. Quyết định số 666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010 về ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

5. Quyết định số 1688/QĐ-HĐQT-TDDN ngày 29/08/2012 về một số giải pháp tín dụng trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

6. Văn bản “Quy định nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp áp dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam” ngày 14/12/2010 (lưu hành nội bộ).

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/02/2024