trường hoạt động hiện tại. Khi đánh giá an toàn vốn, ban lãnh đạo VietinBank cần lưu tâm đến giai đoạn cụ thể của chu kỳ kinh doanh mà trong đó ngân hàng đang hoạt động. Phép kiểm tra sức chịu đựng nghiêm ngặt và có tầm nhìn xa, trong đó xác định những sự kiện hoặc biến đổi có thể xảy ra trong điều kiện thị trường bất lợi, cần được tiến hành.
Ban lãnh đạo ngân hàng chịu trách nhiệm chính trong việc bảo đảm rằng ngân hàng có đủ vốn để hỗ trợ những RR của mình. Giải pháp này nhằm đáp ứng yêu cầu của Basel II về việc ngân hàng cần thực hiện các thử nghiệm chặt chẽ và toàn diện về kiểm tra sức chịu đựng, trong đó tính đến những sự kiện và những thay đổi về điều kiện thị trường có thể xảy ra có thể gây ảnh hưởng xấu đến ngân hàng.
Liên quan đến nhận biết những nguy cơ và mối liên hệ trước khi thiết lập các kịch bản phù hợp, VietinBank cần nhận biết những nguy cơ phù hợp và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nguy cơ trong danh mục tín dụng, đầu tư thông qua rà soát chi tiết thông tin nội bộ về danh mục và thông tin bên ngoài, đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của danh mục. Khối QLRR phân tích thực tế và tham vấn ý kiến chuyên gia đến từ các bên khác nhau như trưởng các bộ phận kinh doanh, cán bộ quan hệ khách hàng, bộ phận tài chính và ban lãnh đạo cấp cao của ngân hàng.
Liên quan đến việc thiết lập kịch bản, bên cạnh những kịch bản khủng hoảng và thông tin liên quan đến kiểm tra sức chịu đựng quy định bởi NHNN, ngân hàng xây dựng các kịch bản nội bộ, áp dụng đối với tất cả các loại RR theo yêu cầu của Basel II (hiện tại VietinBank mới chỉ áp dụng cho RRTD và RRLS), bao quát các mức độ nghiêm trọng khác nhau, phản ánh tình trạng khủng hoảng gia tăng:
- Kịch bản gốc (cơ sở) có xác suất xảy ra cao nhất trong khoảng thời gian được dự báo với giả định không có bất cứ biến cố khủng hoảng nào, dự báo các biến số kinh tế vĩ mô chọn lọc từ các nguồn đáng tin cậy như Reuters, Quỹ tiền tệ Liên hợp quốc (IMF) hoặc Ngân hàng thế giới (WB) có thể được sử dụng để thiết lập kịch bản cơ sở.
- Kịch bản khủng hoảng nhẹ là một “tình huống đặc biệt nhưng hợp lý”, được sử dụng để khảo sát hiệu quả hoạt động của ngân hàng dưới điều kiện kinh tế suy giảm nhẹ, kịch bản này được dự báo sẽ xảy ra trung bình 05 năm một lần.
- Kịch bản khủng hoảng trung bình tương ứng với tình trạng suy giảm kinh tế kéo dài, được dự báo sẽ xảy ra trung bình 10 năm một lần.
- Kịch bản khủng hoảng nghiêm trọng tương ứng với một sự suy giảm kinh tế vĩ mô trầm trọng, được dự báo sẽ xảy ra trung bình 25 năm một lần.
Minh họa - Kịch bản khủng hoảng theo cấp độ như sau: Khi xác định phạm vi thực hiện kiểm tra sức chịu đựng, khung kiểm tra sức chịu đựng nên bao quát toàn bộ danh mục tín dụng trọng yếu của ngân hàng, gồm có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân… Các cuộc kiểm tra sức chịu đựng cần phải được thực hiện định kỳ thường xuyên hơn cho một số lĩnh vực có RR, ở tần suất thấp hơn cho bao quát toàn hàng. Cụ thể hơn, các cuộc kiểm tra sức chịu đựng cho RRTD, hoạt động nên được thực hiện ít nhất hàng năm, RRTT ít nhất hàng sáu tháng, dựa vào số liệu sẵn có gần nhất của ngân hàng. Các cuộc kiểm tra sức chịu đựng theo yêu cầu của Ban lãnh đạo để ứng phó với biến cố của thị trường hoặc suy giảm về môi trường hoạt động kinh doanh nội địa hoặc toàn cầu, khó khăn đối với một số khu vực cụ thể hoặc khách hàng vay cụ thể, thay đổi lớn trong chiến lược kinh doanh, thay đổi lớn trong hồ sơ RR của danh mục, và/hoặc thay đổi về bản chất hoặc sự biến động của các yếu tố RR chính.
Khủng hoảng nhẹ (Vàng) | Khủng hoảng trung bình (Cam) | Khủng hoảng trầm trọng (Đỏ) | |
66% | 20% (1:5) | 10% (1:10) | 4% (1:25) |
Kịch bản cơ sở tương ứng với trường hợp phát triển kinh tế thông thường hoặc kỳ vọng. | Kịch bản khủng hoảng nhẹ tương ứng với điều kiện kinh tế suy giảm nhẹ. | Kịch bản khủng hoảng trung bình tương ứng với tình trạng suy giảm kinh tế kéo dài. | Kịch bản khủng hoảng trầm trọng đặc trưng cho sự suy giảm kinh tế tồi tệ. |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Khó Khăn Chủ Quan Quan Trong Việc Triển Khai Icaap Tại Vietinbank
- Giải Pháp Hoàn Thiện Khung Đánh Giá An Toàn Vốn Nội Bộ Theo Basel Ii Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
- Giải Pháp Về Sử Dụng Vốn Theo Nguyên Tắc Rủi Ro
- Nghiên Cứu Tiếp Tục Hoàn Thiện Hệ Thống Văn Bản Chính Sách Hướng Dẫn Triển Khai Basel Ii
- Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 24
- Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - 25
Xem toàn bộ 212 trang tài liệu này.
3.2.1.7. Giải pháp về chế độ giám sát và báo cáo về rủi ro và vốn
- QLRR hiệu quả đòi hỏi cơ chế thông tin nội bộ vững mạnh về RR, cả trên toàn hệ thống lẫn qua báo cáo tới HĐQT và BLĐ cấp cao.
- Thông tin liên quan đến quy trình ICAAP cần được đưa vào trong công tác báo cáo thường xuyên, bao gồm báo cáo trước hỗ trợ việc ra quyết định và báo cáo sau phục vụ mục đích rà soát. Thêm vào đó, báo cáo đột xuất cũng cần được đưa ra trong các trường hợp RR phát sinh đột ngột và không được dự báo. Phân tích trong báo cáo sau cần chỉ ra sự dịch chuyển của con số thực tế so với dự kiến trước đó nhằm cải tiến các quy trình kiểm soát trong tương lai.
- VietinBank cần thực hiện giám sát nhằm đảm bảo mức độ RR nằm trong giới hạn mong đợi, được thực hiện thông qua so sánh một cách thường xuyên mục tiêu đã đặt ra của ngân hàng và tình huống thực tế. Trong khuôn khổ ICAAP, mục tiêu được định nghĩa bởi các giới hạn được đề xuất bởi ngân hàng.
3.2.1.8. Giải pháp về kiểm soát sau
- VietinBank cần triển khai quy trình kiểm tra hồi tố thường xuyên, tức là một sự so sánh quá khứ giữa thước đo RR được tính bởi mô hình so với biến động hàng ngày thực tế của giá trị danh mục qua các thời kỳ dài hơn, cũng như biến động giả định dựa trên trạng thái tĩnh. Kiểm tra hồi tố được thực hiện dựa trên việc đối chiếu phần trăm kết quả dự đoán của mô hình cho thước đo RR có thống nhất với 99% độ tin cậy không. Có nghĩa là, kiểm tra hồi tố nỗ lực xác định liệu thước đo RR 99% của ngân hàng có thực sự bao gồm 99% kết quả giao dịch không.
- VietinBank cần triển khai hiệu quả công tác tự đánh giá biện pháp kiểm soát RR (RCSA), về cơ bản là đánh giá RR vốn có (RR trước khi các biện pháp kiểm soát được xem xét), tính hiệu quả của môi trường kiểm soát, và RR còn lại (khả năng xảy ra RR sau khi các biện pháp kiểm soát được xem xét). VietinBank cần nghiên cứu Thẻ tính điểm xây dựng dựa trên RCSA bằng cách xác định trọng số đối với các RR còn lại để tạo ra phương tiện để chuyển đổi kết quả đầu ra của RCSA thành các thước đo cho phép xếp hạng so sánh đối với môi trường kiểm soát;
3.2.1.9. Giải pháp về hồ sơ Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ của Ngân hàng
Bên cạnh việc tuân thủ theo quy định về hồ sơ ICAAP theo Thông tư 41 và Thông tư 13 tại cơ chế báo cáo, VietinBank cần đảm bảo theo yêu cầu của BCBS (2006), theo đó ngân hàng cần chủ động nghiên cứu thông lệ quốc tế về hồ sơ ICAAP khi ngân hàng tiến tới áp dụng các phương pháp nội bộ/nâng cao cũng như tính toán đầy đủ các RR khác tại trụ cột 2, trong đó có một số nội dung cần chú ý như sau:
- Đối với hoàn thiện cơ chế thông tin báo cáo RR: cần sử dụng thước đo VaR để báo cáo gồm danh mục vàng và danh mục trái phiếu đối với RRTT.
- Về báo cáo vốn: cần xây dựng cơ chế báo cáo hỗ trợ việc phân tích, ra quyết định và rà soát.
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện điều kiện thực hiện Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ
3.2.1.1. Giải pháp về tổ chức, quản trị
a. Chiến lược kinh doanh và chiến lược rủi ro
Xây dựng quy trình nhận diện, đánh giá và đo lường các RR trọng yếu, trong đó có đề cập đến toàn bộ các RR mà ngân hàng có thể đối diện trong đó bao gồm cả các RR trọng yếu khác theo yêu cầu trụ cột 2 của Basel II gồm: RRTK, RR chiến lược, RR danh tiếng… Điều này để phù hợp với yêu cầu của Basel II về quản lý tất cả các RR trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
b. Giải pháp về mô hình tổ chức và chức năng nhiệm vụ thực hiện Khung đánh giá an toàn vốn nội bộ
Để đáp ứng yêu cầu của Basel II về cơ cấu quản lý hiệu quả, VietinBank cần xây dựng chức năng kiểm soát hiệu quả quy trình đánh giá vốn bao gồm chức năng độc lập rà soát, sự tham gia của kiểm toán nội bộ và cơ quan bên ngoài; hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ cho đánh giá an toàn vốn và tính toán vốn cho các RR khác tại trụ cột 2 như RR chiến lược và RR danh tiếng.
HĐQT của ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo rằng ban lãnh đạo thiết lập một hệ thống để đánh giá các loại RR trong mối tương quan với vốn của ngân hàng, và thiết
lập một hệ thống để giám sát tuân thủ chính sách nội bộ. Đồng thời, thường xuyên xác minh tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
3.2.1.2. Giải pháp về nguồn nhân lực, kinh nghiệm, năng lực quản trị ngân hàng
Nhân sự là yếu tố hàng đầu trong việc quyết định chất lượng của hoạt động QLRR tại mỗi ngân hàng. Trong khi đó, lĩnh vực QLRR là lĩnh vực tương đối mới với thị trường tài chính Việt Nam (đặc biệt đối với các loại RRTT, RRHĐ, các lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao như lượng hoá RR) do vậy nguồn cung về nhân sự thực sự là nhu cầu cấp bách đối với các ngân hàng trong khi số lượng nhân sự có chất lượng, kinh nghiệm có thể đáp ứng ngay yêu cầu còn tương đối khan hiếm. Các ngân hàng cần có thời gian để chuẩn bị đào tạo nhân lực và tuyển dụng để có thể thực hiện được các yêu cầu liên quan tới quy định về đánh giá an toàn vốn nội bộ ICAAP.
VietinBank cần nâng cao chất lượng nhân sự thông qua bổ sung số lượng/hoặc đào tạo. Đối với đào tạo nhân sự, cần tích cực học hỏi tại các thị trường phát triển hơn như Đức, Nhật. Số lượng nhân sự để triển khai, duy trì, và ứng dụng ICAAP thực tế sẽ nằm tại các lĩnh vực chủ chốt của ngân hàng, VietinBank cần tăng cường số lượng các nhân sự chuyên trách về an toàn vốn ICAAP. Trong đó, cần chú trọng công tác đào tạo các đơn vị kinh doanh để nâng nhận thức về tầm quan trọng và mức độ ưu tiên cho công tác QLRR và ICAAP.
Ngoài ra, VietinBank cần bổ sung các khóa đào tạo sau nhằm năng cao năng lực của cán bộ trong triển khai ICAAP, cụ thể: Đào tạo về cách thức tính toán Tài sản có rủi ro cho các rủi ro trọng yếu khác tại Trụ cột 2 như Rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, rủi ro tập trung đối với hoạt động tự doanh; Đào tạo về ứng dụng triển khai Stress Test tại Việt Nam; Đào tạo về xây dựng và kiểm soát chỉ tiêu RORA; Đào tạo hướng dẫn về Rà soát quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ.
3.2.1.3. Giải pháp về công nghệ và dữ liệu
Để có thể thực hiện được các yêu cầu của cơ quan quản lý khi triển khai Thông tư 41 và Thông tư 13 một cách hoàn chỉnh, tiến tới ứng dụng các phương pháp tính vốn theo các phương pháp đo lường tính vốn nội bộ/nâng cao, các ngân hàng cần có hệ thống
CNTT và cơ sở dữ liệu phù hợp. Đây là một trong những yếu tố tiên quyết và cũng là thách thức với rất nhiều TCTD của Việt Nam. Để có được cơ sở dữ liệu phù hợp đòi hỏi các ngân hàng phải thu thập đầy đủ dữ liệu lịch sử. Tuy nhiên, với việc ban hành các yêu cầu mới về QLRR, một số trường thông tin trước đây chưa được thu thập và quản lý, do vậy các ngân hàng cũng cần thời gian đủ dài để thu thập thông tin nhằm phân tích dữ liệu lịch sử từ đó tìm ra các hành vi, lượng hoá RR.
Việc triển khai áp dụng phương pháp luận theo chuẩn mực quốc tế, tuyển dụng đội ngũ nhân sự có chất lượng và nâng cấp hệ thống hạ tầng CNTT đòi hỏi các ngân hàng phải bỏ ra một nguồn lực lớn về mặt tài chính, có thể gây khó khăn cho một số NHTM trong bối cảnh hoạt động kinh doanh gặp khó khăn như hiện nay.
Về mô hình tổ chức, Bộ phận CNTT cần đầu bài từ các bộ phận khác, cần phải thiết lập 1 ủy ban triển khai chung từ đó kết nối tới bộ phận kinh doanh và CNTT. Khi đó các bộ phận khác mới truyền đạt thành các công thức tính toán. Để triển khai ICAAP cần phải thu thập rất nhiều dữ liệu khác nhau do vậy phải có sự phối hợp giữa các phòng ban và vai trò của cơ quan đầu mối phụ trách về cơ sở dữ liệu. Đây là điều VietinBank cần cải thiện hơn trong tiến trình triển khai ICAAP.
VietinBank cần có sự trang bị đầy đủ, đảm bảo nâng cao năng lực kiểm tra giám sát thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu và các công cụ hiện đại theo thông lệ quốc tế; đảm bảo điều kiện để phục vụ cho công tác giám sát thực hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt động của đối tượng được giám sát. Theo đó, VietinBank cần thực hiện tự xây dựng Hệ thống CNTT đo lường an toàn vốn, hoặc mua ngoài từ các nhà cung cấp giải pháp trên thị trường. Căn cứ vào yêu cầu nội bộ và sự phát triển của thị trường, VietinBank cần ưu tiên nguồn lực để phát triển công cụ đo lường an toàn vốn trước, sau đó sẽ cần phát triển tiếp các ứng dụng mở rộng. Trước mắt, một số hệ thống CNTT mà VietinBank cần sớm hoàn thiện để tối ưu hóa việc triển khai ICAAP gồm: Hoàn thiện hệ thống RWA trong đó bao gồm làm sạch dữ liệu tính toán tỷ lệ An toàn vốn đảm bảo tính chính xác trong số liệu tính toán; Xây dựng hệ thống phân bổ và quản lý RWA, Vốn cho các loại rủi ro trọng yếu; Xây dựng và triển khai hệ thống Risk Based Pricing, hệ thống đo lường RORA, RAROC; Trong trường hợp NHNN định hướng triển khai các
phương pháp đo lường vốn nâng cao (Xây dựng hệ thống mô hình AMA cho Rủi ro Hoạt động).
Đối với cơ sở dữ liệu, thực tế hiện nay cho thấy các ngân hàng đang sở hữu lượng dữ liệu rất lớn, không chỉ bao gồm dữ liệu cấu trúc thu thập được trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn các dữ liệu phi cấu trúc đến từ các hệ thống như điện thoại, camera, các cảm biến… Điều này đặt ra cho Vietinbank sớm có giải pháp đáp ứng yêu cầu về hệ thống xử lý dữ liệu, bộ dữ liệu đầy đủ, chất lượng và đảm bảo được độ dài về thời gian thu thập. Trong đó, dữ liệu chuỗi thời gian cần phải được khớp theo loại, kỳ hạn, đơn vị và tần suất.
3.2.1.4. Giải pháp về thiết lập văn hóa kinh doanh và rủi ro
VietinBank cần có các giải pháp tích cực để truyền thông văn hóa RR lan tỏa rộng rãi trong các đơn vị, đặc biệt là các chi nhánh. Theo đó, ngân hàng gắn kết xây dựng ICAAP với xây dựng văn hóa RR xuyên suốt; thay đổi tư duy, đào tạo về văn hóa RR và nhấn mạnh tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của văn hóa RR tới mục tiêu phát triển an toàn và bền vững của ngân hàng. Văn hóa RR cần được truyền thông, hiểu và thực hiện một cách nhất quán trong toàn bộ ngân hàng. Đồng thời, cần nâng cao nhận thức của toàn ngân hàng về yêu cầu vốn trong các điều kiện kinh tế dự báo và các tình huống sức ép giả định khác nhau.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, hệ thống ngân hàng Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề với nợ xấu tăng cao, thanh khoản sụt giảm. Chính phủ đã ban hành các quyết định phê duyệt các đề án tái cơ cấu hệ thống các TCTD. Bên cạnh các giải pháp xử lý nợ xấu, Chính phủ đã đưa ra yêu cầu về tăng quy mô và năng lực tài chính của các TCTD thông qua việc tăng vốn và đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel II. Yếu tố quan trọng nhất là: Chính phủ cần đưa ra các biện pháp hỗ trợ các TCTD tăng vốn, do việc tuân thủ Basel II sẽ chặt chẽ và khắt khe hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn cũ. Nhu cầu tăng vốn của cả thị trường là gần như chắc chắn, khi các ngân hàng đều thiếu vốn
để đảm bảo tuân thủ Basel II. Khả năng huy động vốn từ công chúng là không dễ dàng trong bối cảnh khả năng sinh lời của ngành ngân hàng không còn cao như những năm trước đây. Đối với các NHTM có vốn nhà nước, Chính phủ có thể xem xét tăng room đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài để tận dụng nguồn vốn ngoại bổ sung cho năng lực tài chính của các NHTM này.
Song song với nâng cao năng lực vốn, Chính phủ cũng cần đưa ra các biện pháp lành mạnh hóa tài sản của các TCTD, trong các năm qua sự ra đời và hoạt động của Công ty quản lý tài sản - VAMC đã phần nào có tác động lớn trong quá trình này. Một trong các biện pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu là sự ra đời và phát triển của thị trường mua bán nợ. Chính phủ cần hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ, trước mắt là nghị định về thị trường mua bán nợ, theo đó cần bổ sung các chủ thể tham gia thị trường bao gồm các tổ chức, cá nhân, định chế tài chính phi ngân hàng. Bên cạnh đó là mở rộng phương thức mua bán nợ thông qua hình thức chứng khoán hóa các khoản nợ xấu, đặc biệt là sớm nghiên cứu thành lập sàn giao dịch mua bán nợ tập trung, phát triển thị trường thứ cấp, tăng tính thanh khoản của thị trường này. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, cần có hành lang pháp lý đồng bộ, đa dạng hóa các chủ thể tham gia, đa dạng hóa hàng hóa (nguồn cung) trên thị trường, đa dạng hóa phương thức mua bán nợ; đảm bảo minh bạch và hoạt động theo cơ chế thị trường.
Để tăng tính minh bạch thị trường và giảm bớt sự phụ thuộc vào các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập quốc tế như Fitch hay Moody’s, Chính phủ cần có kế hoạch, lộ trình xây dựng các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập có đủ điều kiện, năng lực và uy tín để xếp hạng doanh nghiệp, khách hàng vay tại Việt Nam. Thông tin xếp hạng tín nhiệm ngân hàng sẽ giúp cho NHNN và các cơ quan quản lý cấp cao đánh giá được tình hình hoạt động của từng ngân hàng, có cơ sở thông tin để so sánh trên toàn ngành. Trên cơ sở đó, NHNN có thể đưa ra những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động từng ngân hàng nói riêng và toàn ngành nói chung, nhằm bảo đảm một môi trường tài chính hoạt động ổn định, công bằng và lành mạnh. Ngoài ra, NHNN có thể xác định được mức độ RR theo từng ngành, vùng kinh tế, loại hình doanh nghiệp, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các TCTD. Đối với các